Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Chi hơn 633 triệu USD nhập khẩu xăng dầu

16:17 | 19/08/2019

444 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng 7, lượng xăng dầu nhập về đạt 1,05 triệu tấn, trị giá khoảng 633 triệu USD. Đây là lượng xăng dầu nhập khẩu đột biến trong những tháng qua khi tăng gấp 2 lần cả về lượng lẫn giá trị so với tháng 6/2019. 

Thông tin từ Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương, lượng nhập khẩu xăng dầu của Việt Nam trong tháng 7 đạt 1,05 triệu tấn, gấp đôi tháng 6 cả về lượng lẫn giá trị. Riêng tháng 7, Việt Nam đã chi hơn 633 triệu USD nhập khẩu xăng dầu các loại, tăng 328 triệu USD so với tháng 6/2019.

chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau
Lượng xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến sẽ không ảnh hưởng tới điều hành giá xăng dầu trong nước

Tính chung 7 tháng, lượng nhập khẩu xăng dầu đạt gần 3,4 tỷ USD, giảm gần 1,9 tỷ USD so với cùng kỳ 2018. Giá trung bình mỗi tấn xăng dầu nhập về trong 7 tháng là 615,1 USD.

Malaysia, Hàn Quốc, Singapore và Trung Quốc vẫn là 4 thị trường nhập xăng dầu chủ yếu của Việt Nam. Trong đó lượng nhập khẩu từ Malaysia là 1,54 triệu tấn, tương đương hơn 916 triệu USD. Gần 1,3 triệu tấn xăng dầu của Hàn Quốc được nhập về Việt Nam trong 7 tháng, tương đương gần 834 triệu USD với giá trung bình 664 USD/ tấn. Thị trường cung cấp xăng dầu nhiều thứ ba cho Việt Nam là Singapore, lượng nhập về lại giảm gần 29%, đạt 1,3 triệu tấn tương đương 746 triệu USD.

Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu nhiều từ Thái Lan, Nhật Bản... Trong khi tất cả thị trường đều sụt giảm, lượng nhập từ Hong Kong lại tăng mạnh 452% về lượng và tăng 325,7% về kim ngạch, đạt 563 tấn, tương đương 0,26 triệu USD.

Theo phân tích của các chuyên gia về kinh doanh xăng dầu, các doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng tích trữ xăng dầu theo dự đoán giá xăng dầu sẽ giảm mạnh trong thời gian tới.

Tùng Phong

chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau

Giá xăng dầu hôm nay 19/8 đồng loạt tăng mạnh
chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau

Quỹ bình ổn xăng dầu: Doanh nghiệp đòi bỏ, nhà điều hành muốn giữ
chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau

Doanh nghiệp nhập “0 đồng” tiền xăng trong 2 tháng đầu năm
chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau

Đã bịt lỗ hổng về thuế nhập khẩu xăng dầu
chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau

Bộ Tài chính: 3 phương án tháo gỡ vướng mắc cho Dung Quất
chi hon 633 trieu usd nhap khau xang dau

Điều chỉnh thuế nhập khẩu xăng dầu từ ngày 4/5

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 07:00