Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024

13:00 | 12/04/2024

532 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 được hầu hết các tổ chức quốc tế dự báo thấp hơn năm 2023.

Theo Tổng cục Thống kê, các tổ chức quốc tế (UN, WB, OECD và EU) đều cho rằng tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 sẽ thấp hơn năm 2023, riêng IMF dự báo bằng với năm 2023.

Các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024
Các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 sẽ thấp hơn năm 2023 (Ảnh minh họa).

Liên hợp quốc (UN)

Trong báo cáo Tình hình và triển vọng kinh tế thế giới 2024, UN nhận định trong bối cảnh rủi ro và bất ổn kéo dài, tăng trưởng GDP toàn cầu dự báo sẽ chậm lại từ mức 2,7% năm 2023 xuống 2,4% vào năm 2024. Mặc dù kinh tế thế giới tránh được kịch bản tồi tệ nhất là suy thoái kinh tế vào năm 2023, nhưng có nguy cơ đối mặt với thời kỳ tăng trưởng thấp kéo dài. Tốc độ tăng trưởng của Hoa Kỳ dự báo sẽ giảm từ mức 2,5% của năm 2023 xuống 1,4% trong năm 2024. Châu Âu gặp nhiều thách thức trong bối cảnh lạm phát vẫn neo cao và lãi suất cao, tuy nhiên tăng trưởng GDP của khối này được dự báo sẽ tăng từ mức 0,5% năm 2023 lên 1,2% vào năm 2024. Triển vọng tăng trưởng ở nhiều quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia dễ bị tổn thương và thu nhập thấp, vẫn còn yếu, khiến việc phục hồi hoàn toàn những tổn thất do đại dịch Covid-19 trở nên khó khăn hơn.

Ngân hàng Thế giới (WB)

Trong Báo cáo triển vọng kinh tế toàn cầu, WB dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 đạt 2,4%, thấp nhất trong ba năm liên tiếp (từ mức 6,0% năm 2021 xuống 3,0% năm 2022, 2,6% năm 2023 và 2,4% năm 2024). Mức sụt giảm tăng trưởng này phản ánh tác động trễ của các chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát cao, các điều kiện tín dụng hạn chế cũng như thương mại và đầu tư toàn cầu yếu. Triển vọng năm 2024 cũng cho thấy mức tăng trưởng chậm lại ở các nền kinh tế phát triển (dự báo chỉ đạt 1,2%), nhưng cải thiện phần nào tại các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển (dự báo đạt 3,9%).

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)

Trong báo cáo sơ bộ Triển vọng kinh tế của OECD tháng 02/2024, OECD nhận định tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2024 đạt 2,9%, thấp hơn mức 3,1% của năm 2023. Tăng trưởng GDP năm 2024 của Hoa Kỳ dự báo vẫn được hỗ trợ bởi chi tiêu hộ gia đình và điều kiện thị trường lao động mạnh mẽ, nhưng đạt mức vừa phải (2,1%). Tăng trưởng của khu vực đồng Euro năm 2024 dự báo chỉ đạt 0,6% do các điều kiện tín dụng tiếp tục thắt chặt trong thời gian tới. Tăng trưởng năm 2024 của Trung Quốc dự báo đạt 4,7% mặc dù Trung Quốc bổ sung thêm các chính sách kích thích kinh tế, điều này phản ánh nhu cầu tiêu dùng yếu, nợ cao và thị trường bất động sản yếu kém.

Các tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024
Tăng trưởng toàn cầu năm 2022, ước tính năm 2023 và dự báo năm 2024 của các tổ chức quốc tế (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Liên minh châu Âu (EU)

Theo Dự báo kinh tế mùa đông 2024 của EU, tăng trưởng toàn cầu (không bao gồm EU) đạt 3,3% vào năm 2024 thấp hơn mức 3,5% của năm 2023. Trong đó, dự báo tăng trưởng ở các nền kinh tế phát triển không bao gồm EU giảm từ mức 2,2% của năm 2023 xuống 1,9% trong năm 2024; tăng trưởng của Hoa Kỳ được dự báo đạt 2,1% trong năm 2024, giảm 0,4 điểm phần trăm so với năm 2023; nền kinh tế Nhật Bản đã chậm lại rõ rệt trong những tháng gần đây, tốc độ tăng trưởng trong năm 2024 được dự báo thấp hơn năm 2023 khi tiêu dùng tư nhân, thương mại và đầu tư yếu hơn. Tăng trưởng năm 2024 ở các nền kinh tế mới nổi (bao gồm cả Trung Quốc) được dự báo đạt 4,1%, giảm nhẹ so với mức 4,2% trong năm 2023. Nhu cầu trong nước của Trung Quốc vẫn yếu do khủng hoảng bất động sản tiếp tục đè nặng lên chi tiêu của hộ gia đình và doanh nghiệp. Mức nợ cao đang tác động tiêu cực lên các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời hạn chế khả năng can thiệp chính sách của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, các nền kinh tế thị trường mới nổi và đang phát triển khác cho thấy khả năng phục hồi đáng kinh ngạc bất chấp những cơn gió ngược toàn cầu, với mức tăng trưởng dự báo sẽ tăng dần vào năm 2024.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)

Theo báo cáo Cập nhật triển vọng kinh tế thế giới tháng 01/2024 của IMF, tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2024 dự báo đạt 3,1%, giữ nguyên so với tăng trưởng năm 2023. Số liệu này phản ánh các chính sách tiền tệ giảm dần, tiến tới ngừng hỗ trợ tài chính cũng như tăng năng suất thấp. Tăng trưởng năm 2024 của các nền kinh tế phát triển dự báo giảm nhẹ và đạt 1,5% với sự phục hồi ở khu vực đồng Euro và tăng trưởng vừa phải ở Hoa Kỳ. Thị trường mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển dự báo tăng trưởng ổn định ở mức 4,1% trong năm 2024, nhưng khác nhau theo các khu vực.

“Phác họa” kinh tế toàn cầu 2024

“Phác họa” kinh tế toàn cầu 2024

Nhìn toàn cảnh sẽ thấy kinh tế thế giới đang ở phần “gần cuối” của chu kỳ hình sin. Những cuộc vật lộn căng thẳng báo hiệu thời kỳ phục hồi sắp bắt đầu.

D.Q

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 01:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 01:03