Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020

07:01 | 24/10/2019

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đây là chỉ đạo của Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải trong buổi làm việc, kiểm tra tình hình sản xuất tại các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 và Duyên Hải 3, ngày 23/10, tại tỉnh Trà Vinh.

Theo Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải, để đảm bảo cung ứng điện cho đất nước, năm 2020, EVN dự tính phải huy động tối đa các nhà máy nhiệt điện than. Lãnh đạo Tập đoàn yêu cầu Công ty Nhiệt điện Duyên Hải (thuộc Tổng công ty Phát điện 1) tập trung mọi nguồn lực, sẵn sàng các giải pháp đảm bảo vận hành Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 đáp ứng huy động cao từ hệ thống. Các tổ máy cần đảm bảo độ khả dụng cao với mục tiêu vận hành hơn 7.000 giờ trong năm 2020.

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020
Phó Tổng giám đốc EVN Ngô Sơn Hải chủ trì buổi làm việc với Công ty Nhiệt điện Duyên Hải

Tổng công ty Phát điện 1/Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cần chú trọng đảm bảo nhiên liệu cho sản xuất điện, chủ động nhập than. Đồng thời, làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc để ký kết hợp đồng, nhằm đảm bảo đủ than cho phát điện năm 2020 và 5 năm tới.

Cần linh hoạt thực hiện các giải pháp quản lý, kỹ thuật nhằm đảm bảo năng suất bốc dỡ than, phối hợp với các đối tác để điều phối tàu chở than có trọng lượng phù hợp; nghiên cứu thực hiện nạo vét, xử lý việc bồi lắng tại luồng cảng biển Duyên Hải.

Công ty cũng cần hoàn thành tiểu tu 4 tổ máy của Nhiệt điện Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 trong năm 2019, kiểm soát tốt tình trạng vận hành của các thiết bị, đảm bảo độ khả dụng, tin cậy cao, tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ vận hành.

Vận hành tin cậy, kinh tế gắn với bảo vệ môi trường

Tổng sản lượng điện sản xuất của các nhà máy Duyên Hải 1, 3 từ ngày 1/1 đến 21/10/2019 đạt 13,2 tỷ kWh. Trong đó, NMNĐ Duyên Hải 3 đã sản xuất vượt 14,3% kế hoạch giao trong mùa khô, góp phần cùng Tập đoàn đảm bảo điện cho đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hệ thống điện vận hành căng thẳng nhất.

Các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải sẵn sàng để huy động cao trong năm 2020
Các nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1, 3 đều đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Suất tiêu hao than của 2 nhà máy qua thực hiện 9 tháng đầu năm đều tốt hơn so với yêu cầu của Tập đoàn, Tổng công ty giao. So với cùng kỳ năm 2018, nhờ hạn chế tiêu hao nhiên liệu, Công ty Nhiệt điện Duyên Hải đã tiết kiệm được tới 579.000 tấn than. Nhờ vận hành tin cậy các tổ máy và thiết bị, giảm suất sự cố, Công ty đã tiết kiệm được khoảng 50% lượng dầu FO dùng cho khởi động tổ máy so với cùng kỳ năm 2018, tối ưu hoá chi phí sản xuất.

Ông Nguyễn Văn Thú – Giám đốc Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cho biết, Công ty đã thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về quản lý nhiên liệu than ngay từ khâu tiếp nhận tại cảng biển Duyên Hải tới dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lập kế hoạch chi tiết và triển khai kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật theo từng giờ, từng ngày. Đồng thời, Công ty cũng thực hiện mô hình chuyên gia song hành cùng quá trình sản xuất, nhằm đảm bảo tính khả dụng của các tổ máy, thiết bị.

Hướng tới phát triển bền vững, Công ty cũng chú trọng phát triển bền vững, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường. 2 NM được EVN đầu tư các công nghệ hiện đại: Hệ thống lọc bụi tĩnh điện ESP với hiệu quả lọc bụi đạt 99,7%, có thể vận hành ở mọi mức tải; hệ thống SCR xử lý NOx bằng NH3. Với khí SO2, các nhà máy được áp dụng công nghệ Sea-FGD, dùng nước biển thay đá vôi khử khí, không tạo thêm chất thải rắn là thạch cao.

Các nhà máy đều đã được lắp đặt hệ thống quan trắc online, kết nối cung cấp các dữ liệu môi trường về Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Trà Vinh. Qua kết quả giám sát môi trường theo định kỳ, các chỉ tiêu phát thải đều nằm trong giới hạn cho phép, đảm bảo môi trường.

Nguyên Hương

EVN và JERA tăng cường trao đổi thông tin về kinh doanh chuỗi giá trị LNG
Điện tạo thêm sức hút các nhà đầu tư
EVN được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất
Đảm bảo cung ứng điện ổn định phục vụ sản xuất nước sạch trên địa bàn Thủ đô
Giải pháp nào đẩy nhanh tiến độ các dự án truyền tải điện?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 ▲100K 78,150 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 ▲100K 78,050 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 16/09/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 ▲50K 79.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 16/09/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 16/09/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 ▲100K 79,200 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 ▲100K 79,300 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,800 ▲100K 78,800 ▲100K
Nữ Trang 99% 76,020 ▲99K 78,020 ▲99K
Nữ Trang 68% 51,239 ▲68K 53,739 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,513 ▲42K 33,013 ▲42K
Cập nhật: 16/09/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,061.30 16,223.54 16,744.89
CAD 17,635.38 17,813.52 18,385.97
CHF 28,264.07 28,549.57 29,467.03
CNY 3,392.62 3,426.89 3,537.55
DKK - 3,583.56 3,720.98
EUR 26,542.20 26,810.31 27,999.03
GBP 31,454.68 31,772.40 32,793.43
HKD 3,070.78 3,101.80 3,201.48
INR - 291.98 303.67
JPY 169.58 171.29 179.49
KRW 16.01 17.79 19.41
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,655.41 5,779.06
NOK - 2,262.81 2,359.01
RUB - 259.80 287.62
SAR - 6,528.90 6,790.28
SEK - 2,356.41 2,456.59
SGD 18,460.66 18,647.13 19,246.37
THB 653.94 726.60 754.47
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 16/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,360.00 24,370.00 24,710.00
EUR 26,674.00 26,781.00 27,896.00
GBP 31,630.00 31,757.00 32,743.00
HKD 3,083.00 3,095.00 3,199.00
CHF 28,412.00 28,526.00 29,420.00
JPY 170.08 170.76 178.66
AUD 16,156.00 16,221.00 16,726.00
SGD 18,563.00 18,638.00 19,191.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,730.00 17,801.00 18,344.00
NZD 14,869.00 15,373.00
KRW 17.68 19.52
Cập nhật: 16/09/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24730
AUD 16315 16365 16868
CAD 17887 17937 18388
CHF 28761 28811 29365
CNY 0 3426.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27004 27054 27757
GBP 32056 32106 32761
HKD 0 3185 0
JPY 173.15 173.65 179.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14957 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18755 18805 19356
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 16/09/2024 13:45