Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bộ trưởng Tài chính thừa nhận dự án BT tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách

12:02 | 31/10/2018

176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Định Tiến Dũng thừa nhận phản ánh của Đại biểu Quốc hội "rất đúng" về việc "các dự án BT hầu hết là chỉ định thầu, tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách".
Bộ trưởng Tài chính thừa nhận dự án BT tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (Ảnh Như Phúc).

Tại phiên trả lời chất vấn Quốc hội sáng ngày 31/10, Đại biểu Phạm Hồng Phong đặt câu hỏi tới Bộ trưởng Tài chính về vướng mắc trong thanh toán dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) ở nhiều địa phương.

Đại biểu lo ngại, dự án BT hầu hết là chỉ định thầu, tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách. "Giải pháp khắc phục thế nào?", ông Phong đặt câu hỏi.

Giải trình nội dung này, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, quá trình rà soát đã phát hiện những bất cập trong thanh toán dự án BT. Theo đó, Bộ Tài chính đã đề nghị các địa phương tạm dừng dùng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư BT. Bộ cũng đã báo cáo Chính phủ và được đồng ý, giao chủ trì dự thảo Nghị quyết về hướng dẫn dự án chuyển tiếp trong lĩnh vực liên quan.

Theo Bộ trưởng, quyết định 23 trước đây quy định, việc thanh toán dự án BT được xác định theo phương thức ngang giá, song thực tế triển khai ở địa phương thì đều cho phép chỉ định thầu ở hai đầu.

"Phản ánh của đại biểu là rất đúng. Sửa đổi quy định lần này, Bộ Tài chính đề xuất, xác định ngang giá giá trị dự án BT, giá trị đất, tài sản công phải ngang nhau về tiền và phải theo thị trường. Ngoài ra phải đảm bảo ngang giá bằng hiện vật", ông Dũng nói.

Bộ trưởng cũng dẫn ví dụ thực tế có dự án BT chỉ định mảnh đất khoảng 60 ha được định giá 400 tỷ đồng, nhưng tới thời điểm thanh toán tính lại giá đất lên tới 2.000 tỷ đồng.

"Việc xác định giá trị thanh toán dự án BT tới đây sẽ được tiến hành chặt chẽ để đảm bảo ngang về giá trị và hiện vật, tránh tình trạng chuyển dự án sử dụng đất sang chỉ định thầu, các dự án sẽ tuân thủ đấu giá 2 lần", ông nhấn mạnh.

Dù vậy, Bộ trưởng cũng thừa nhận vẫn còn nhiều khó khăn bởi trong khi khá nhiều địa phương có đất sạch đưa ra đấu giá là đúng theo quy định Luật Đất đai thì cũng có địa phương gặp khó khăn về nguồn lực. Trường hợp này, Thủ tướng đã đồng ý cho vay theo quy định, để có nguồn lực giải phóng mặt bằng, lấy đất sạch đấu giá.

Trước đó, phát biểu tại phiên thảo luận về tình hình kinh tế - xã hội sáng 29/10, Đại biểu Mai Sỹ Diến (Thanh Hóa) cũng cho rằng các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đang có khoảng trống pháp lý.

Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước cho thấy 90% các dự án BT lựa chọn nhà đầu tư qua chỉ định thầu. Chỉ một trong 12 dự án giai đoạn 2013 - 2017 đấu thầu, còn lại 11 dự án được phân giao qua chỉ định thầu. Thời điểm giao đất thanh toán, thời điểm giao dự án còn nhiều bất cập.

Kiểm toán Nhà nước kiến nghị thu hồi 4.515 tỷ đồng qua các dự án BT. Nhiều dự án, nhà đầu tư được giao nhiều khâu như lập dự án, lập dự toán đầu tư, thẩm định dự án, giám sát dự án… Tuy nhiên, thực chất đều là một người lập nhưng "đẻ" ra nhiều doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến không đảm bảo tính khách quan, gây thất thoái cho ngân sách.

"Điều này đã làm giảm tính cạnh tranh trong thực hiện dự án. Dự án BT có thể trở nên biến tướng thành giao dịch ngầm giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước", ông Diến bày tỏ lo ngại.

Theo Dân trí

Đại biểu lo dự án BT biến tướng thành giao dịch ngầm giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý
Xử lý khoảng trống pháp lý khi thanh toán cho Nhà đầu tư dự án BT
Dừng thanh toán đất dự án BT: Xử lý “khoảng trống pháp lý” như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 07/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 ▼200K 78.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 ▼200K 77.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 ▼200K 77.820 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 ▼200K 77.220 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 ▼180K 71.460 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 ▼150K 58.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 ▼140K 53.120 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 ▼130K 50.790 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 ▼120K 47.670 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 ▼120K 45.720 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 ▼80K 32.560 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 ▼80K 29.360 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 ▼60K 25.860 ▼60K
Cập nhật: 07/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 07/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 07/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 07/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 07/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 07/09/2024 23:00