Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xử lý khoảng trống pháp lý khi thanh toán cho Nhà đầu tư dự án BT

20:24 | 17/10/2018

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại cuộc họp về việc xử lý khoảng trống pháp lý khi Chính phủ chưa ban hành Nghị định quy định về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án BT (Nghị định) kể từ ngày 1/1/2018 - ngày Luật quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực thi hành.

Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính hoàn thiện dự thảo Nghị quyết và Tờ trình Chính phủ, lưu ý về nguyên tắc áp dụng pháp luật, trong đó có nguyên tắc hồi tố phải thực hiện đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp...

xu ly khoang trong phap ly khi thanh toan cho nha dau tu du an bt
Ảnh minh họa

Quy định về tài sản công (quỹ đất, cơ sở nhà, đất...) để thanh toán: trường hợp quỹ đất, cơ sở nhà, đất có giá trị thấp hơn giá trị dự án BT, ngoài việc sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán bằng tiền, có thể sử dụng quỹ đất khác có giá trị tương đương để thanh toán phần chêch lệch.

Đối với các dự án BT đã hoàn thành việc lựa chọn nhà đầu tư theo đúng quy định trước ngày Nghị quyết này được ban hành thì cấp có thẩm quyền được xem xét quyết định việc ký hợp đồng theo quy định nhưng chưa được thanh toán hợp đồng cho đến khi Nghị định có hiệu lực thi hành.

Trên cơ sở tiếp thu, giải trình các ý kiến trên, Bộ Tài chính khẩn trương lấy ý kiến các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp để tổng hợp, hoàn chỉnh dự thảo Nghị quyết và Tờ trình, trình Chính phủ.

Các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các dự án BT đang triển khai thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương phối hợp với các cơ quan liên quan, hoàn thiện dự thảo Nghị định, trình Chính phủ.

Dừng thanh toán đất dự án BT: Xử lý “khoảng trống pháp lý” như thế nào?
Dừng thanh toán quỹ đất BT vì chờ Nghị định: Bắt cuộc sống đợi pháp luật?

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.300 ▼200K 86.600 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.200 ▼200K 86.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.110 ▼200K 85.910 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼200K 85.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.380 ▼180K 78.880 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼150K 64.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼140K 58.630 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼130K 56.050 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼120K 52.610 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼120K 50.460 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼80K 35.930 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼80K 32.400 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼70K 28.530 ▼70K
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,460 ▼10K 8,670
Trang sức 99.9 8,450 ▼10K 8,660
NL 99.99 8,480 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,450 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,550 ▼10K 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,550 ▼10K 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,550 ▼10K 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25506
AUD 16281 16381 16951
CAD 17899 17999 18550
CHF 28131 28161 28971
CNY 0 3474.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26185 26285 27163
GBP 31514 31564 32679
HKD 0 3266 0
JPY 162 162.5 169.04
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14699 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18543 18673 19401
THB 0 683.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 09:00