Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Biến thể Delta đe dọa thị trường dầu mỏ thế giới từ nay đến cuối năm

06:30 | 14/08/2021

1,800 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) hôm thứ Năm đã hạ mức dự báo về nhu cầu dầu toàn cầu trong năm 2021, do sự tiến triển của đại dịch với biến thể Delta và ước tính rằng thị trường có thể dư thừa trong năm tới.
Biến thể Delta đe dọa thị trường dầu mỏ thế giới từ nay đến cuối năm

IEA cho biết nhu cầu dầu toàn cầu đã tăng 3,8 triệu thùng mỗi ngày vào tháng 6, nhờ sự hồi phục giao thông ở Bắc Mỹ và châu Âu, nhưng đã giảm trở lại trong tháng 7.

Cơ qua này giải thích: “Tăng trưởng nhu cầu đã thay đổi đột ngột vào tháng 7 và triển vọng cho thời gian còn lại của năm 2021 đã được điều chỉnh giảm do sự tiến triển của đại dịch ngày càng tồi tệ”.

IEA dự đoán: "Các hạn chế mới liên quan đến Covid-19 được áp dụng ở một số quốc gia sử dụng nhiều dầu mỏ, đặc biệt là ở châu Á, dự kiến ​​sẽ làm giảm khả năng di chuyển và việc sử dụng dầu trong nửa cuối năm nay”.

IEA hiện dự báo nhu cầu tăng 5,3 mb/ngày trong năm nay (-0,3 mb/ngày so với các dự báo trước), đạt 96,2 mb/ngày. Nhu cầu này dự kiến ​​sẽ tăng thêm 3,2 mb/ngày vào năm 2022.

Trong khi đó Tổ chức các nước sản xuất dầu (Opec), trong một báo cáo riêng, vẫn đang kỳ vọng mức tăng nhu cầu dầu gần 6 triệu thùng/ngày trong năm nay, đạt 96,6 triệu thùng/ngày.

Theo IEA, hoạt động sản xuất dầu mỏ đang tiến triển "nhanh chóng". "Vào tháng 7, các nhà sản xuất dầu mỏ đã tăng nguồn cung thêm 1,7 triệu thùng/ngày".

Theo quan sát của IEA, xu hướng này sẽ tiếp tục: các thành viên OPEC và 10 đồng minh của họ trong liên minh OPEC+ đã đồng ý tiếp tục tăng sản lượng một cách khiêm tốn từ tháng 8, lên 400.000 thùng mỗi ngày mỗi tháng. IEA cho rằng nếu xu hướng này được duy trì trong khi biến thể Delta tiếp tục hoành hành, thị trường dầu mỏ có thể dư thừa trong năm tới.

Biến chủng Delta ngày càng lan nhanh và nguy hiểm hơnBiến chủng Delta ngày càng lan nhanh và nguy hiểm hơn
Mỹ: Khuyến cáo người dân vẫn nên đeo khẩu trang dù đã tiêm chủngMỹ: Khuyến cáo người dân vẫn nên đeo khẩu trang dù đã tiêm chủng
WHO: Biến thể Delta làm tăng nguy cơ phải nhập việnWHO: Biến thể Delta làm tăng nguy cơ phải nhập viện

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 03:00