Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

BIDV tiếp tục tài trợ đóng mới tàu đánh cá vỏ thép

19:23 | 27/07/2015

1,079 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 27/7/2015, tại Quy Nhơn (Bình Định), BIDV tiếp tục tổ chức lễ ký kết hợp đồng tín dụng hỗ trợ ngư dân tại tỉnh Bình Định vay vốn đóng tàu vỏ thép khai thác xa bờ. Đây là đợt ký kết hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới tàu vỏ thép của BIDV có quy mô lớn nhất trong cả nước từ trước đến nay.

​Cụ thể, Chi nhánh BIDV Phú Tài đã đồng thời ký kết 07 hợp đồng tín dụng để cho vay đóng mới tàu vỏ thép với tổng số tiền cho vay 107 tỷ đồng với các ngư dân tại các huyện Phù Mỹ, Phù Cát và Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

BIDV cùng quận Bắc Từ Liêm kết nối ngân hàng - doanh nghiệp
Giới thiệu tiềm năng đầu tư Quảng Bình
400 triệu đồng hỗ trợ các gia đình thiệt hại trong bão số 1
BIDV mở rộng hợp tác với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép

Trước đó, các Chi nhánh BIDV trên địa bàn tỉnh Bình Định đã ký kết và cho vay với những ngư dân đầu tiên để đóng tàu vỏ thép. Hiện tại, con tàu đã được hạ thuỷ, đang trong giai đoạn hoàn thiện và dự kiến sẽ vươn khơi trong tháng 9/2015.

Trong quá trình hướng dẫn hoàn thiện thủ tục vay vốn, BIDV cũng đã cùng với bà con ngư dân đến các cơ sở đóng tàu để tìm hiểu về năng lực, uy tín của các cơ sở đóng tàu, đảm bảo hoàn thiện được các con tàu có chất lượng.

Ngay khi các tàu cá đi vào vận hành, BIDV sẽ hỗ trợ ngư dân trong khâu tiêu thụ sản phẩm thông qua việc kết nối với các cơ sở thu mua, chế biến hải sản để đảm bảo đầu ra, tạo nguồn thu ổn định cho ngư dân.

Đây cũng là chính sách hỗ trợ theo chuỗi giá trị khép kín của BIDV. Song song với việc ký kết hợp đồng tín dụng hỗ trợ vay vốn đóng tàu, BIDV cũng xem xét cho vay vốn lưu động đối với khách hàng, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, theo đúng hướng dẫn của Nghị định 67 về các chính sách phát triển thủy sản.

BIDV tiếp tục tài trợ đóng mới tàu đánh cá vỏ thép
Đội tàu đánh cá vỏ thép cỡ lớn ở Quảng Bình được đóng từ gói tín dụng của BIDV

Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 (có hiệu lực từ 25/8/2014) của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản được đánh giá là bước đột phá trong chính sách phát triển ngành thủy sản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả mặt xã hội, quốc phòng.

Đến 25/7/2015, mới có 27/28 tỉnh/thành phố phê duyệt danh sách người vay vốn với 867 khách hàng (chiếm 38% trên tổng số 2.284 tàu được phân bổ) được phê duyệt vay đóng mới, nâng cấp tại các địa phương; Trong đó, số khách hàng được các NHTM thẩm định, phê duyệt cho vay là 92 khách hàng (đạt 11% số KH đã được phê duyệt vay vốn), riêng BIDV cho vay 58 con tàu, chiếm 63% tổng số tàu cho vay của các NHTM.

Tại tỉnh Bình Định, trong tổng số 305 tàu được phân bổ đến nay đã có 76 chủ tàu (25%) được phê duyệt đủ điều kiện vay vốn. Sau đợt ký kết này sẽ nâng tổng số khách hàng được vay vốn theo Nghị định 67 lên 11 chủ tàu, trong đó toàn bộ là do BIDV tài trợ vốn, chiếm khoảng 15% tổng số tàu đã được UBND tỉnh phê duyệt. Như vậy, Bình Định là địa phương đang dẫn đầu cả nước về số lượng tàu được tài trợ vốn theo Nghị định 67.

PV

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 06:00