Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giới thiệu tiềm năng đầu tư Quảng Bình

22:00 | 30/06/2015

716 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 30/6/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đã phối hợp cùng BIDV tổ chức buổi Gặp gỡ các nhà đầu tư tiềm năng đang có nhu cầu tham gia đầu tư vào tỉnh Quảng Bình.

Tham dự chương trình gặp gỡ có Ông Nguyễn Hữu Hoài chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình cùng đại diện lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, các Sở, Ban, Ngành của tỉnh Quảng Bình và sự tham dự của gần 40 doanh nghiệp, nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức trong nước, quốc tế.

Chương trình gặp gỡ các nhà đầu tư tiềm năng được tổ chức trước thềm Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá Du lịch tỉnh Quảng Bình 2015 chính thức diễn ra cho thấy sự quan tâm đặc biệt, tinh thần cầu thị của tỉnh Quảng Bình đối với việc thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư. Đây là dịp để tỉnh Quảng bình giới thiệu các thế mạnh, các dự án đầu tư tiềm năng tại địa phương tới các doanh nghiệp. Đồng thời, khẳng định sự chuẩn bị kỹ lưỡng của tỉnh Quảng Bình trong việc tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá Du lịch năm 2015 dự kiến vào đầu tháng 8/2015.

Nằm trên trục hành lang Đông Tây, với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông khá đồng bộ, có sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt, đường sông, Quảng Bình là tỉnh có lợi thế mạnh trong chiến lược phát triển Đông – Tây và là địa phương có nhiều tiềm năng, cơ hội phát triển trong các lĩnh vực trọng yếu như: du lịch, tài nguyên rừng, đất rừng, khai thác, chế biến vật liệu xây dựng, năng lượng điện, thủy hải sản, các khu kinh tê, khu công nghiệp… Quảng Bình cũng được đánh giá là một trong những tỉnh có môi trường đầu tư kinh doanh tốt của Việt Nam, hiện đang là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đến nay, tổng số dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư là 320 dự án với số vốn đăng ký trên 5 tỷ USD, có 11 dự án đầu tư FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 107 triệu USD. Đã triển khai thực hiện 158 dự án với tổng vốn đăng ký gần 4 tỷ USD.

Hiện nay, có một số nhà đầu tư đang khảo sát để thực hiện các dự án lớn về du lịch như: Tập đoàn Sungroup khảo sát đầu tư dự án Quần thể du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng, dự án sân golf ven biển Bảo Ninh – Hải Ninh, Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng An Việt đang khảo sát dự án phức hợp Du lịch – nghỉ dưỡng, sân golf, ngoài ra có các doanh nghiệp Hàn Quốc, Ấn Độ đang khảo sát một số dự án Khu du lịch ven biển, Khu nghỉ dưỡng sinh thái….Dự kiến trong tương lại không xa Quảng Bình sẽ trở thành trung tâm du lịch lớn của Việt Nam và khu vực Châu Á.

Trong giai đoạn tới, Quảng Bình kêu gọi các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao trong đầu tư kinh doanh so với nhiều địa phương khác trong cả nước bao gồm: đầu tư cơ sở hạ tầng nói chung và cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp; Phát triển thương mại du lịch; Sản xuất công nghiệp, Nông nghiệp, văn hóa, y tế, giáo dục. Trong đó, tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư và quảng bá Du lịch tỉnh Quảng Bình năm 2015, tỉnh sẽ tập trung ưu tiên vào 35 dự án trọng điểm trong lĩnh vực thương mại và hạ tầng du lịch với tổng mức đầu tư dự kiến lên đến 23.426 tỷ đồng.

Tại buổi gặp gỡ, bên cạnh các báo cáo về tiềm năng thế mạnh và các dự án kêu gọi đầu tư tại chương trình Hội nghị xúc tiến đầu tư sắp tới, lãnh đạo tỉnh Quảng Bình cũng đã công bố các cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt dành cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh Quảng Bình. Trong cơ chế ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ như miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước; miễn tiền thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn tiền thuế xuất nhập khẩu hàng hóa ….tỉnh Quảng Bình sẽ áp dụng mức ưu đãi cao nhất trong khung ưu đãi. Ngoài ra, tỉnh Quảng Bình còn có các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp như: ưu đãi về thuế và đất đai; hỗ trợ giải phóng mặt bằng; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ngoài hàng rào dự án ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế; hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động; hỗ trợ các cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống; hỗ trợ đầu tư đối với các cơ sở lưu trú.

Là đơn vị đã có kinh nghiệm tư vấn hỗ trợ tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư tại các vùng và địa phương trên cả nước, lần này với tỉnh Quảng Bình, BIDV tiếp tục tham gia Hội nghị với tư cách nhà đồng tổ chức, nhà tài trợ. BIDV cũng đồng hành, thu xếp vốn đối với những dự án khả thi, hiệu quả.

Phát biểu tại buổi gặp gỡ, Ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch BIDV cho biết: Mô hình “Ba nhà” – Nhà nước, Nhà đầu tư, nhà ngân hàng trong xúc tiến đầu tư do BIDV khởi xướng từ năm 2005. Qua thực tế triển khai tại các chương trình xúc tiến đầu tư trước đó như Hội nghị xúc tiến đầu tư các vùng Tây Nguyên, Tây Bắc, Duyên hải Nam Trung Bộ và tại các địa phương khác đã mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội các địa phương và cả nước.

P.V (theo Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 78,050
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 77,950
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 15/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 79.100
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 79.100
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 79.100
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 79.100
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 79.100
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 15/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 7,870
Trang sức 99.9 7,675 7,860
NL 99.99 7,690
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 7,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 7,910
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 15/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 79,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 79,200
Nữ Trang 99.99% 77,700 78,700
Nữ Trang 99% 75,921 77,921
Nữ Trang 68% 51,171 53,671
Nữ Trang 41.7% 30,471 32,971
Cập nhật: 15/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 15/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 15/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 15/09/2024 02:00