Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quảng Nam:

Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép

16:21 | 12/03/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 12/3/2015, BIDV tổ chức lễ ký kết hợp đồng tín dụng hỗ trợ ngư dân tại tỉnh Quảng Nam vay vốn đóng tàu vỏ thép khai thác xa bờ. Đây là hợp đồng tín dụng hỗ trợ ngư dân đầu tiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

BIDV Quảng Nam đã ký kết với khách hàng là chủ tàu cá tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, vay vốn đóng tàu vỏ thép lưới rê, công suất 822CV, tổng giá trị đầu tư là 12,6 tỷ đồng, trong đó BIDV hỗ trợ cho vay lên tới 93 % giá trị, tương đương 11,7 tỷ đồng; thời hạn cho vay 11 năm; tài sản thế chấp chính là con tàu hình thành từ vốn vay; lãi suất cho vay được hỗ trợ theo đúng hướng dẫn tại Nghị định 67. Dự kiến tàu sẽ được triển khai đóng trong tháng 4/2015, sau khoảng 4 – 5 tháng sẽ hoàn thiện, bàn giao và đưa vào khai thác, sử dụng.

Song song với việc ký kết hợp đồng tín dụng hỗ trợ vay vốn đóng tàu, BIDV cũng xem xét cho vay vốn lưu động đối với khách hàng, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, theo đúng hướng dẫn của Nghị định 67 về các chính sách phát triển thủy sản.

Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép

Lễ ký kết vay vốn giữa BIDV và ngư dân tỉnh Quảng Nam

 

Hiện tại toàn tỉnh Quảng Nam đã có 64 hộ gia đình/ngư dân được UBND tỉnh cấp quyết định phê duyệt danh sách đủ điều kiện vay vốn, chiếm tỷ lệ 70% trên tổng số lượng tàu được phân bổ. BIDV Quảng Nam đã tiếp cận, hướng dẫn hồ sơ được khoảng 10 ngư dân/hộ gia đình, số còn lại đang trong quá trình tìm hiểu và lựa chọn mẫu tàu cũng như cơ sở đóng tàu phù hợp.

Trước đó, BIDV đã triển khai ký kết hợp đồng cho vay đóng tàu khai thác xa bờ thực hiện Nghị định 67 của Chính phủ tại các địa phương: Thừa Thiên Huế, Bình Định, Khánh Hòa, Vũng Tàu. Tổng giá trị hợp đồng tín dụng cho vay đến thời điểm hiện tại là 97,7 tỷ đồng, để đóng mới 7 con tàu trong đó hầu hết là tàu vỏ thép theo đúng định hướng của Nghị định 67.  

Một tín hiệu rất khả quan, tích cực, tạo đà cho việc triển khai Nghị định 67 nhanh chóng và đồng bộ trên địa bàn cả nước: Chính phủ đã tổ chức cuộc họp do Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh chủ trì vào ngày 28/01/2015 với sự tham dự của các Bộ, ngành liên quan, NHNN, đại diện các NHTM để bàn về tình hình triển khai Nghị định 67. Trên cơ sở những đề xuất, kiến nghị của BIDV, các nút thắt trong quá trình triển khai Nghị định 67 đã được Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao và chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương nhanh chóng có các biện pháp tháo gỡ tại Thông báo số 48/TB-VPCP ngày 12/02/2015. Trong thời gian tới, dự kiến kết quả triển khai sẽ thực sự khởi sắc và nguồn vốn tín dụng hỗ trợ của Nghị định 67 sẽ đến được với nhiều bà con ngư dân.

PV (tổng hợp)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,280
Trang sức 99.9 8,000 8,270
NL 99.99 8,035
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 04:00