Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Bảo vệ” làm gì khi người dân, doanh nghiệp đều chịu thiệt

09:28 | 26/03/2016

1,668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Dư luận đặt câu hỏi, chúng ta áp dụng hàng rào ở đây làm gì khi mà người dân đang mua rẻ thì phải mua đắt, thị trường đang ổn định thì bị biến động" - đại biểu Quốc hội Nguyễn Ngọc Bảo bình luận về chính sách áp thuế phòng vệ thương mại với mặt hàng thép.
tin nhap 20160326092521
Đại biểu Quốc hội Nguyễn Ngọc Bảo.

Phát biểu tại phiên thảo luận về dự thảo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) chiều ngày 25/3, đại biểu Quốc hội Nguyễn Ngọc Bảo (đoàn Vĩnh Phúc) cho rằng, mặc dù việc áp thuế tự vệ để bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất trong nước là một biện pháp tốt.

Tuy nhiên, ông Bảo cũng lo ngại, trong tình hình thực tế, nếu Việt Nam đưa ra thuế phòng vệ thương mại cho các mặt hàng sản xuất trong nước mà không cân nhắc kỹ càng thì sẽ gây thiệt hại đến người tiêu dùng. Trong khi đó, biện pháp này cũng không khuyến khích được sản xuất trong nước tăng được sức cạnh tranh, nhất là khi Việt Nam đã hội nhập sâu như hiện nay.

Vì sao chúng ta lại đi bảo vệ sản xuất trong nước khi mà nếu mua nước ngoài thì sẽ rẻ hơn? - vị đại biểu băn khoăn. "Theo quan điểm của tôi, khi chúng ta đưa ra các hàng rào thương mại, các loại thuế phòng vệ thì phải ưu tiên đến thị trường, quan tâm đến thị trường nhiều hơn. Chúng ta phải tận dụng tối đa những lợi ích mà hội nhập mang lại" - đại biểu Nguyễn Ngọc Bảo nói.

Dẫn chứng về mặt hàng thép và xăng dầu, ông Bảo cho hay, trong khi giá thế giới giảm, giá thành sản xuất trong nước đắt hơn thì việc xây dựng các hàng hàng rào tự vệ đã dẫn đến thiệt hại cho người tiêu dùng.

Việc áp dụng thuế phòng vệ cho sản phẩm phôi thép và thép dài gần đây là một ví dụ. Ngày 23/3, quyết định của Bộ Công Thương mới có hiệu lực thì trước đó 1 tuần đã xảy ra hiện tượng găm hàng chờ tăng giá, giá thành xây dựng tăng lên và người tiêu dùng chịu thiệt.

"Dư luận đặt câu hỏi, chúng ta áp dụng hàng rào ở đây làm gì khi mà người dân đang mua rẻ thì phải mua đắt, thị trường đang ổn định thì bị biến động" - vị đại biểu phản ánh. Trong khi công nghệ trong nước lạc hậu, giá thành sản xuất cao hơn của thế giới 50 USD thì bài toán đặt ra là có nên đặt hàng rào bả vệ sản xuất trong nước hay không?

"Quan điểm của tôi là chúng ta không nên làm như vậy. Thế giới đang chuyển sang nguồn tài nguyên tái tạo thay vì khai thác cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, nhưng ta lại đang đi bảo vệ cho chuyện này. Tôi thấy là có vấn đề!" - đại biểu Nguyễn Ngọc Bảo nhận xét.

Do đó, theo đại biểu tỉnh Vĩnh Phúc, khi xây dựng hàng rào thuế tự vệ và phòng vệ, cơ quan Nhà nước phải quan tâm đến bài toán kinh tế vĩ mô, phải cân đối quyền lợi giữa nhà sản xuất trong nước, người tiêu dùng. Phải thực sự cân nhắc một cách kỹ lưỡng, hướng tới mục đích cao nhất là người sử dụng.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.000 ▲300K 80.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.920 ▲300K 80.720 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.090 ▲290K 80.090 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.610 ▲270K 74.110 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.350 ▲220K 60.750 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.690 ▲200K 55.090 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.270 ▲190K 52.670 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.040 ▲180K 49.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.020 ▲180K 47.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.360 ▲120K 33.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.050 ▲110K 30.450 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.410 ▲90K 26.810 ▲90K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,800 ▲300K 81,100 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,800 ▲300K 81,200 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 79,700 ▲300K 80,700 ▲300K
Nữ Trang 99% 77,901 ▲297K 79,901 ▲297K
Nữ Trang 68% 52,531 ▲204K 55,031 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 31,305 ▲125K 33,805 ▲125K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,390.39 16,555.95 17,087.91
CAD 17,748.41 17,927.68 18,503.72
CHF 28,344.66 28,630.97 29,550.91
CNY 3,422.66 3,457.23 3,568.85
DKK - 3,601.16 3,739.24
EUR 26,661.10 26,930.40 28,124.32
GBP 32,031.73 32,355.28 33,394.89
HKD 3,084.08 3,115.24 3,215.33
INR - 294.13 305.90
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.95 17.72 19.23
KWD - 80,560.19 83,784.93
MYR - 5,808.01 5,934.98
NOK - 2,299.99 2,397.76
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,548.74 6,810.88
SEK - 2,367.23 2,467.86
SGD 18,595.01 18,782.84 19,386.35
THB 660.58 733.98 762.12
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16559 16609 17211
CAD 17918 17968 18519
CHF 28727 28827 29434
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27013 27063 27865
GBP 32542 32592 33344
HKD 0 3155 0
JPY 168.28 168.78 175.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18777 18827 19479
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 10:00