Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Anh rời EU: Trước mắt sẽ không tác động lớn đến Việt Nam

15:22 | 28/06/2016

195 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là khẳng định của ông Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) liên quan đến sự kiện nước Anh rời khỏi Liên minh châu Âu (EU) có tác động như thế nào đến kinh tế Việt Nam tại Hội thảo Đối thoại Chính sách Đầu tư năm 2016 được tổ chức tại Hà Nội sáng nay 28/6.

Ngay sau khi sự kiện Anh rời EU, thị trường chứng khoán Việt Nam phiên giao dịch ngày 24/6 đã giảm điểm nghiêm trọng. Vốn hóa trên thị trường chứng khoán Việt Nam mất hơn 25.400 tỷ đồng. Điều dấy lên quan ngại nền kinh tế Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng sâu, rộng từ sự kiện trên, đặc biệt về thu hút đầu tư và thương mại xuất khẩu.

tin nhap 20160628151958
Nước Anh chọn rời bỏ EU, đang là câu chuyện kinh tế thế giới gây chấn động không chỉ tức thời mà còn là vấn đê nghiên cứu kinh tế dài hạn

Theo Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, việc Anh rời EU là sự kiện lớn, Bộ KH&ĐT đang nghiên cứu, đánh giá các tác động của sự kiện này đến kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế, thương mại Việt Nam nói riêng.

“Hiện nay, qua đánh giá sơ lược thì Anh rời EU chưa có tác động lớn đối với Việt Nam cả về mặt thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) và vấn đề thương mại”, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng khẳng định.

Ông Dũng nhấn mạnh: “Sở dĩ có kết luận như vậy là do Anh chưa phải đối tác quá lớn đối với Việt Nam, vì vậy, những tác động Brexit không trực tiếp, không lớn. Tuy nhiên trong dài hạn, Bộ KH&ĐT sẽ theo dõi, để phòng ngừa các rủi ro tác động gián tiếp, trong đó ảnh hưởng lớn là việc Anh rời EU sẽ ảnh hưởng đến một số đồng tiền của các nước khác, những đối tác của Việt Nam”

Phân tích về những tác động liên quan đến dòng vốn và thương mại hàng hóa sau việc Anh rời EU, G.S - TSKH Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài (VAFIE) cho rằng, vấn đề của Brexit (Anh rời EU) đang đặt ra là: Cần lượng hóa tác động của sự kiện đến kinh tế Việt Nam để đưa ra các giải pháp phòng ngừa; thứ hai đánh giá tác động cửa luồng vốn đầu tư, tâm lý đầu tư của EU vào Việt Nam...

Ông Mại nhấn mạnh: mấy ngày nay, sau khi Anh rời EU, kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn, thị trường chứng khoán Việt đã giảm điểm nghiêm trọng sau ít giờ. Đây chủ yếu là ảnh hưởng tâm lý bởi thị trường chứng khoán Việt Nam không hề có mối liên quan mật thiết nào đối với thị trường chứng khoán London của Anh.

"Điều này cho thấy, Việt Nam cần phải xây dựng các cơ chế phân tích, để đưa ra các cảnh báo thị trường trước những cú "sốc" như Brexit", ông Mại nói.

Theo G.S Mại, việc Anh rời EU, dù các phương tiện báo chí nước ngoài nói: Việt Nam là nước sẽ chịu nhiều tác động nhất trong ASEAN. Tuy nhiên, theo quan sát về luồng vốn FDI và thương mại giữa Anh - Việt thời gian qua, có thể đây mới chỉ là đánh giá định tính và mang tính ngắn hạn.

"Hiện vốn FDI của Anh vào Việt Nam đạt 4,2 tỷ USD, chiếm 1,5% tổng vốn đăng ký về FDI tại Việt Nam và 1/2 đầu tư FDI của Anh vào Việt Nam là bất động sản, con số đó nói lên không có tác động nhiều đến đầu tư. Còn về thương mại, 6 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - Anh chỉ hơn 1% tổng kim ngạch thương mại cả nước. Vì vậy, dù Anh rời EU, Anh không tham gia vào các cơ chế FTA giữa Việt Nam và EU thì thị trường Anh cũng không có nhiều tác động tiêu cực đối với kinh tế Việt Nam", G.S Mại nói.

Tuy nhiên, theo ông Mại có vấn đề quan trọng là phải nghiên cứu vì sao Anh ra khỏi EU? Tại sao một trong ba nước sáng lập ra EU (cùng Đức - Pháp), nền kinh tế lớn thứ 5 (sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức) lại tách khỏi liên minh kinh tế, một cộng đồng mà lâu nay chúng ta coi đó là hình mẫu của thế giới, của khu vực và của ASEAN.

"Đây là vấn đề đặt ra cho cộng đồng ASEAN, cái người ta quan tâm chính là làm sao tạo lập được sự đồng tình, nhất trí trong các chính sách liên quan đến kinh tế như: pháp luật, thuế và cơ chế hành chính giữa các nước ASEAN, để không xảy ra "Brexit ASEAN" như kiểu của Anh tại EU", ông Mại nhấn mạnh.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,050 80,150
Nguyên liệu 999 - HN 79,950 80,050
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.100 ▲200K 81.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.000 ▲300K 80.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.920 ▲300K 80.720 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.090 ▲290K 80.090 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.610 ▲270K 74.110 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.350 ▲220K 60.750 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.690 ▲200K 55.090 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.270 ▲190K 52.670 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.040 ▲180K 49.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.020 ▲180K 47.420 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.360 ▲120K 33.760 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.050 ▲110K 30.450 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.410 ▲90K 26.810 ▲90K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,905 8,080
Trang sức 99.9 7,895 8,070
NL 99.99 7,940
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,940
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,010 8,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,010 8,120
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 79,800 ▲300K 81,100 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 79,800 ▲300K 81,200 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 79,700 ▲300K 80,700 ▲300K
Nữ Trang 99% 77,901 ▲297K 79,901 ▲297K
Nữ Trang 68% 52,531 ▲204K 55,031 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 31,305 ▲125K 33,805 ▲125K
Cập nhật: 24/09/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,390.39 16,555.95 17,087.91
CAD 17,748.41 17,927.68 18,503.72
CHF 28,344.66 28,630.97 29,550.91
CNY 3,422.66 3,457.23 3,568.85
DKK - 3,601.16 3,739.24
EUR 26,661.10 26,930.40 28,124.32
GBP 32,031.73 32,355.28 33,394.89
HKD 3,084.08 3,115.24 3,215.33
INR - 294.13 305.90
JPY 165.47 167.14 175.10
KRW 15.95 17.72 19.23
KWD - 80,560.19 83,784.93
MYR - 5,808.01 5,934.98
NOK - 2,299.99 2,397.76
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,548.74 6,810.88
SEK - 2,367.23 2,467.86
SGD 18,595.01 18,782.84 19,386.35
THB 660.58 733.98 762.12
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 24810
AUD 16559 16609 17211
CAD 17918 17968 18519
CHF 28727 28827 29434
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27013 27063 27865
GBP 32542 32592 33344
HKD 0 3155 0
JPY 168.28 168.78 175.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18777 18827 19479
THB 0 706.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 24/09/2024 10:00