Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giá vàng hôm nay 25/12: Thị trường có biến, giá vàng tăng mạnh

06:49 | 25/12/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong bối cảnh kinh tế thế trước nguy cơ “tê liệt” bởi sự xuất hiện của biến thể mới của virus SARS-CoV-2 và đồng USD suy yếu, giá vàng hôm nay tiếp tục xu hướng tăng mạnh, hướng mốc quan trọng 1.900 USD/Ounce.
gia-vang-hom-nay-286-quay-dau-giam-gan-200000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Tính đến đầu giờ sáng ngày 25/12, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.879,51 USD/Ounce. So với cùng thời điểm ngày 24/12, giá vàng thế giới giao ngay đã giảm khoảng 8 USD/Ounce.

Giá vàng hôm nay hiện cao hơn khoảng 382 USD/Ounce so với đầu năm 2020. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 52,26 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 2/2021 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.882,1 USD/Ounce, tăng 4,5 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 25/12 tăng mạnh chủ yếu do lo ngại triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục chịu tác động tiêu cực của dịch Covid-19, thậm chí có nguy cơ lâm cảnh suy thoái, khủng hoảng, khi biến thể của virus SARS-CoV-2 liên tục được ghi nhận.

Sau khi xuất hiện tại Anh, biến thể mới của virus SARS-CoV-2 liên tiếp được ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới và nó đang cho thấy “sức mạnh” khi số ca nhiễm mới và tử vong do Covid-19 liên tục tăng cao. Để ngăn chặn dịch bệnh, nhiều nước cũng đã buộc phải thực hiện các biện pháp phong toả, giãn cách xã hội, thậm chí là đóng cửa biên giới với Anh.

Một số nước khác như Saudi Arabia, Kuwait và Oman đã đóng cửa biên giới với tất cả hành khách đến từ các nơi khác và dừng tất cả các chuyến bay thương mại. Nhưng hành động này có thể đã quá muộn. Biến chủng B.1.1.7 của SARS-CoV-2 đã được phát hiện tại nhiều nơi khác như Đan Mạch, Hà Lan và Australia.

Theo các nhà phân tích, những quốc gia này có thể sẽ phải chứng kiến sự gia tăng số ca mắc Covid-19 với quy mô lớn và tăng mạnh như ở Anh.

Trong khi đó, Brazil thông báo sẽ cấm các chuyến bay từ Anh, bắt đầu từ ngày 25/12 sau khi xuất hiện biến thể mới của virus SARS-CoV-2 ở nước này.

Trong diễn biến mới nhất, Giám đốc Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh châu Phi (CDC châu Phi) John Nkengasong thông báo một biến thể mới của virus SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-189 dường như đã xuất hiện ở Nigeria.

Thông tin trên được đưa ra sau khi Anh và Nam Phi đều thông báo về các biến thể mới của virus SARS-CoV-2 với khả năng lây nhiễm nhanh hơn, khiến nhiều nước ban hành các biện pháp hạn chế đi lại mới và gây ra tình trạng rối loạn trên nhiều thị trường.

Giá vàng hôm nay tiếp đà tăng mạnh còn do đồng USD suy yếu.

Đồng bạc xanh mất giá chủ yếu do đồng bảng Anh tăng mạnh sau khi thông tin Anh và EU đạt thoả thuận thương mại hậu Brexit.

Ghi nhận cùng thời điểm, theo giờ Việt Nam, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 90,250 điểm, giảm 0,10%.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng ngày 25/12 cũng bị hạn chế bởi thông tin dữ liệu việc làm Mỹ tốt hơn dự kiến. Cụ thể, số đơn đề nghị trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần qua đã giảm xuống 803.000 so với 892.000 đơn yêu cầu của tuần trước

Tại thị trường trong nước, tính đến cuối phiên giao dịch ngày 24/12, giá vàng 9999 niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 55,30 – 55,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Trong khi đó, giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,20 – 55,80 triệu đồng/lượng.

Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 55,25 – 55,75 triệu đồng/lượng và tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 55,30 – 55,75 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 20:45