Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

15:03 | 01/07/2022

3,460 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường năng lượng toàn cầu đã thiết lập trật tự mới khi xung đột Nga – Ukraine nổ ra, và sẽ có những người chiến thắng cũng như người thua cuộc khi dòng chảy thương mại trong lĩnh vực năng lượng đã thay đổi.

Nga vẫn nhận đều mỗi ngày gần 1 tỷ USD doanh thu từ dầu khí do châu Âu tiếp tục mua khí đốt của Nga và đang hoảng sợ trước khả năng bị Nga cắt hoàn toàn nguồn cung cấp khí đốt. Trong ngắn hạn, Nga đã thắng khi các nền kinh tế lớn của châu Âu vẫn phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên của họ.

Nhưng trong trung và dài hạn, Moscow có khả năng mất đi vị thế siêu cường về năng lượng toàn cầu vì quyết định cắt đứt sự phụ thuộc năng lượng vào Nga của châu Âu là không thể thay đổi.

Quyết định của châu Âu để cắt bỏ sự phụ thuộc vào dầu mỏ của Nga (cuối năm 2022) và khí đốt (dự kiến năm 2027) đang làm suy yếu vị thế cường quốc năng lượng của Nga trong trung và dài hạn. "Trước khi xung đột xảy ra, Nga có thể tự tin đảm bảo nguồn thu từ dầu khí trong 30 năm. Giờ đây, họ chỉ có thể xem xét trong 3 năm tới", một quan chức cao cấp của Đức chia sẻ.

Châu Á có thể tiếp nhận nhiều dầu hơn từ Nga nhưng việc chuyển dịch dòng chảy khí đốt của Nga từ châu Âu sang Trung Quốc sẽ phải mất vài năm chứ không thể giải quyết trong vài tháng. Đường ống và lượng khí đốt của Nga chuyển tới Trung Quốc chỉ chiếm một phần nhỏ so với lượng khí đốt xuất sang châu Âu, ngay cả khi Nga đã cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu trong những tuần qua.

Đồng thời, giá dầu và khí đốt tự nhiên tăng cao đang giúp Mỹ trở thành kẻ chiến thắng trong trung và dài hạn vì phương Tây sẽ phải tìm kiếm dầu và khí đốt không thuộc Nga trong nhiều năm tới, bất kể chiến sự tại Ukraine có sớm kết thúc hay không.

Tuy nhiên, ngành khai thác dầu đá phiến của Mỹ đang đối mặt với những khó khăn ngắn hạn trong việc gia tăng sản lượng. Những trở ngại này bao gồm các vấn đề về chuỗi cung ứng, chi phí tăng cao và chính quyền Mỹ muốn thúc đẩy năng lượng sạch. Họ cũng không quên đổ lỗi cho ngành công nghiệp dầu mỏ gây ra những "náo loạn" gần đây vì nguồn cung thắt chặt góp phần đẩy giá xăng lên cao kỷ lục.

Nếu Mỹ thực sự tạo ra môi trường pháp lý đủ tốt để hỗ trợ đầu tư vào sản xuất dầu, họ có cơ hội chiến thắng trong trò chơi địa chính trị về năng lượng trong dài hạn. Dầu thô và các sản phẩm từ dầu của Mỹ sẽ dễ dàng tìm kiếm các thị trường tiêu thụ lớn, đặc biệt là châu Âu hay các đồng minh ở Bắc Á – những nước không muốn phụ thuộc vào năng lượng của Nga. Với đặc thù gần gũi về địa lý, Mỹ Latin cũng là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu năng lượng của Mỹ.

Minh Trí

Toàn văn phát biểu của Tổng Giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) tại hội trường Quốc hộiToàn văn phát biểu của Tổng Giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) tại hội trường Quốc hội
Thủ tướng: Khẩn trương cấp khí lô B cho các dự án điện lực Ô MônThủ tướng: Khẩn trương cấp khí lô B cho các dự án điện lực Ô Môn
Petrovietnam đẩy mạnh triển khai công tác Chuyển đổi số & ERPPetrovietnam đẩy mạnh triển khai công tác Chuyển đổi số & ERP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 17:45