Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

15:03 | 01/07/2022

3,456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường năng lượng toàn cầu đã thiết lập trật tự mới khi xung đột Nga – Ukraine nổ ra, và sẽ có những người chiến thắng cũng như người thua cuộc khi dòng chảy thương mại trong lĩnh vực năng lượng đã thay đổi.

Nga vẫn nhận đều mỗi ngày gần 1 tỷ USD doanh thu từ dầu khí do châu Âu tiếp tục mua khí đốt của Nga và đang hoảng sợ trước khả năng bị Nga cắt hoàn toàn nguồn cung cấp khí đốt. Trong ngắn hạn, Nga đã thắng khi các nền kinh tế lớn của châu Âu vẫn phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên của họ.

Nhưng trong trung và dài hạn, Moscow có khả năng mất đi vị thế siêu cường về năng lượng toàn cầu vì quyết định cắt đứt sự phụ thuộc năng lượng vào Nga của châu Âu là không thể thay đổi.

Quyết định của châu Âu để cắt bỏ sự phụ thuộc vào dầu mỏ của Nga (cuối năm 2022) và khí đốt (dự kiến năm 2027) đang làm suy yếu vị thế cường quốc năng lượng của Nga trong trung và dài hạn. "Trước khi xung đột xảy ra, Nga có thể tự tin đảm bảo nguồn thu từ dầu khí trong 30 năm. Giờ đây, họ chỉ có thể xem xét trong 3 năm tới", một quan chức cao cấp của Đức chia sẻ.

Châu Á có thể tiếp nhận nhiều dầu hơn từ Nga nhưng việc chuyển dịch dòng chảy khí đốt của Nga từ châu Âu sang Trung Quốc sẽ phải mất vài năm chứ không thể giải quyết trong vài tháng. Đường ống và lượng khí đốt của Nga chuyển tới Trung Quốc chỉ chiếm một phần nhỏ so với lượng khí đốt xuất sang châu Âu, ngay cả khi Nga đã cắt giảm nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu trong những tuần qua.

Đồng thời, giá dầu và khí đốt tự nhiên tăng cao đang giúp Mỹ trở thành kẻ chiến thắng trong trung và dài hạn vì phương Tây sẽ phải tìm kiếm dầu và khí đốt không thuộc Nga trong nhiều năm tới, bất kể chiến sự tại Ukraine có sớm kết thúc hay không.

Tuy nhiên, ngành khai thác dầu đá phiến của Mỹ đang đối mặt với những khó khăn ngắn hạn trong việc gia tăng sản lượng. Những trở ngại này bao gồm các vấn đề về chuỗi cung ứng, chi phí tăng cao và chính quyền Mỹ muốn thúc đẩy năng lượng sạch. Họ cũng không quên đổ lỗi cho ngành công nghiệp dầu mỏ gây ra những "náo loạn" gần đây vì nguồn cung thắt chặt góp phần đẩy giá xăng lên cao kỷ lục.

Nếu Mỹ thực sự tạo ra môi trường pháp lý đủ tốt để hỗ trợ đầu tư vào sản xuất dầu, họ có cơ hội chiến thắng trong trò chơi địa chính trị về năng lượng trong dài hạn. Dầu thô và các sản phẩm từ dầu của Mỹ sẽ dễ dàng tìm kiếm các thị trường tiêu thụ lớn, đặc biệt là châu Âu hay các đồng minh ở Bắc Á – những nước không muốn phụ thuộc vào năng lượng của Nga. Với đặc thù gần gũi về địa lý, Mỹ Latin cũng là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu năng lượng của Mỹ.

Minh Trí

Toàn văn phát biểu của Tổng Giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) tại hội trường Quốc hộiToàn văn phát biểu của Tổng Giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng về dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) tại hội trường Quốc hội
Thủ tướng: Khẩn trương cấp khí lô B cho các dự án điện lực Ô MônThủ tướng: Khẩn trương cấp khí lô B cho các dự án điện lực Ô Môn
Petrovietnam đẩy mạnh triển khai công tác Chuyển đổi số & ERPPetrovietnam đẩy mạnh triển khai công tác Chuyển đổi số & ERP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,450 ▲150K 77,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 77,350 ▲150K 77,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 11/09/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.500 ▲150K 78.650 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.400 ▲200K 78.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.320 ▲200K 78.120 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.520 ▲200K 77.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.230 ▲180K 71.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.400 ▲150K 58.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.930 ▲140K 53.330 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.580 ▲130K 50.980 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.450 ▲120K 47.850 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.500 ▲120K 45.900 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.280 ▲80K 32.680 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.080 ▲80K 29.480 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.560 ▲70K 25.960 ▲70K
Cập nhật: 11/09/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,650 ▲15K 7,825 ▲15K
Trang sức 99.9 7,640 ▲15K 7,815 ▲15K
NL 99.99 7,655 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,655 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,755 ▲15K 7,865 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 11/09/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲150K 78,650 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲150K 78,750 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲150K 78,250 ▲150K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲148K 77,475 ▲148K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲102K 53,365 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲63K 32,784 ▲63K
Cập nhật: 11/09/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,950.79 16,111.91 16,629.63
CAD 17,626.47 17,804.51 18,376.63
CHF 28,393.91 28,680.72 29,602.32
CNY 3,387.17 3,421.38 3,531.85
DKK - 3,572.89 3,709.89
EUR 26,463.16 26,730.46 27,915.57
GBP 31,381.24 31,698.22 32,716.78
HKD 3,076.33 3,107.41 3,207.26
INR - 292.27 303.97
JPY 168.44 170.14 178.29
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,382.96 83,600.77
MYR - 5,613.68 5,736.40
NOK - 2,227.11 2,321.79
RUB - 257.36 284.92
SAR - 6,540.93 6,802.77
SEK - 2,327.69 2,426.63
SGD 18,412.66 18,598.65 19,196.28
THB 647.79 719.76 747.36
USD 24,410.00 24,440.00 24,780.00
Cập nhật: 11/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,490.00 24,500.00 24,840.00
EUR 26,643.00 26,750.00 27,867.00
GBP 31,629.00 31,756.00 32,743.00
HKD 3,100.00 3,112.00 3,217.00
CHF 28,575.00 28,690.00 29,587.00
JPY 168.85 169.53 177.41
AUD 16,094.00 16,159.00 16,664.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 17,779.00 17,850.00 18,393.00
NZD 0.00 14,892.00 15,397.00
KRW 0.00 17.57 19.39
Cập nhật: 11/09/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24450 24450 24780
AUD 16182 16232 16734
CAD 17889 17939 18391
CHF 28875 28925 29479
CNY 0 3422.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26914 26964 27666
GBP 31960 32010 32678
HKD 0 3185 0
JPY 171.54 172.04 177.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14927 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18689 18739 19291
THB 0 692.5 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 11/09/2024 11:00