Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

ADB phê duyệt khoản vay 100 triệu USD thúc đẩy phát triển và phổ cập tài chính ở Việt Nam

19:11 | 04/12/2018

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) vừa phê duyệt khoản vay chính sách trị giá 100 triệu USD để phát triển lĩnh vực tài chính của Việt Nam, với mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và giải quyết tình trạng bất bình đẳng thu nhập đang gia tăng. 
ADB phê duyệt khoản vay 100 triệu USD thúc đẩy phát triển và phổ cập tài chính ở Việt Nam
Ảnh minh hoạ.

Chương trình Phát triển và Phổ cập lĩnh vực tài chính biểu hiện cho mối quan hệ đối tác từ trung tới dài hạn về phát triển lĩnh vực tài chính giữa ADB và Chính phủ Việt Nam. Chương trình này nhất quán với Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011—2020 của Chính phủ và Chiến lược 2030 của ADB trong việc giải quyết tình trạng nghèo khổ còn tồn tại và bất bình đẳng trong thu nhập.

“Hiệu quả phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây là rất ấn tượng, nhưng cải cách vẫn chưa triệt để, đặc biệt liên quan tới lĩnh vực tài chính. Bên cạnh đó, tính phổ cập tài chính hạn chế có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng thu nhập đang gia tăng và tác động tới tăng trưởng kinh tế bền vững trong dài hạn”, bà Dương Nguyễn, Chuyên gia tài chính của ADB nhận định. “Chương trình này sẽ hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ để củng cố sự ổn định tài chính, phát triển các thị trường vốn trong nước, và tăng cường tính phổ cập tài chính.”

Chương trình này hỗ trợ một số cải cách của chính phủ nhằm củng cố, làm sâu sắc thêm, và mở rộng phạm vi khu vực tài chính chính thống của Việt Nam. Những cải cách này bao gồm việc cải thiện khung pháp lý và các qui định để giải quyết các khoản nợ xấu và tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém, tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thị trường tiền tệ và thị trường trái phiếu chính phủ, cũng như các biện pháp chính sách để áp dụng cách tiếp cận dựa trên thị trường đối với phổ cập tài chính thông qua tài chính vi mô và công nghệ tài chính.

ADB cam kết đạt tới một khu vực Châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 67 thành viên, trong đó có 48 thành viên trong khu vực. Trong năm 2017, tổng vốn hỗ trợ của ADB đạt 32,2 tỷ USD, bao gồm 11,9 tỷ USD đồng tài trợ.

Hải Anh

ADB đánh giá thị trường trái phiếu Việt Nam có thanh khoản cao trong khu vực Đông Á
PVN tổ chức tọa đàm chuyên đề "Bối cảnh Quốc tế hiện tại và các vấn đề đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam"
Cần đẩy nhanh bình đẳng giới để đạt được phát triển bền vững
ADB dự báo kinh tế Việt Nam vẫn sẽ giữ đà tăng trưởng mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 22:45