Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Cần đẩy nhanh bình đẳng giới để đạt được phát triển bền vững

14:45 | 25/10/2018

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 25/10, tại Hà Nội, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ (UN Women) công bố báo cáo mới nhất tại Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về phụ nữ ở Hà Nội. Trong đó nhấn mạnh các nước châu Á và Thái Bình Dương phải đẩy nhanh tiến độ bình đẳng giới để đạt được các mục tiêu toàn cầu đầy tham vọng theo Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững.

Báo cáo “Bình đẳng giới và các mục tiêu phát triển bền vững ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương: Cơ sở và con đường cho những thay đổi mang tính biến đổi tới năm 2030” là đánh giá toàn diện đầu tiên về tình trạng của phụ nữ và trẻ em gái ở châu Á - Thái Bình Dương theo khuôn khổ các Mục tiêu Phát triển bền vững.

can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung
Ngày 15/10, Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về phụ nữ đã tổ chức họp báo.

Báo cáo nêu bật những thách thức mà phụ nữ và trẻ em gái đang phải đối mặt và đưa ra giải pháp cải thiện tình hình để đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs). Theo Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, bình đẳng giới vừa là một mục tiêu độc lập (Mục tiêu số 5), vừa là một ưu tiên trong 16 mục tiêu còn lại về phát triển xã hội, kinh tế và môi trường, chẳng hạn như chấm dứt đói nghèo, đảm bảo giáo dục cho tất cả mọi người. Dựa trên việc đánh giá toàn diện các dữ liệu sẵn có để theo dõi tiến độ về tình trạng của phụ nữ và trẻ em gái khu vực châu Á - Thái Bình Dương, báo cáo cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa việc đạt được bình đẳng giới và Chương trình nghị sự 2030.

Ông Bambang Susantono - Phó Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á về Quản trị tri thức và Phát triển bền vững cho biết: “Bình đẳng giới cần được giải quyết theo cách riêng của nó và là một chất xúc tác cho sự tiến bộ xuyên suốt các Mục tiêu phát triển bền vững. Những phát hiện và khuyến nghị trong báo cáo tạo cơ hội để xóa bỏ bất bình đẳng giới, thông qua thay đổi mang tính chuyển biến và hỗ trợ tiến bộ hướng tới phát triển bền vững trong mọi khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường”.

can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung
Bà Anna-Karin Jatfors - Giám đốc UN Women khu vực châu Á - Thái Bình Dương giới thiệu về bình đẳng giới.

Bà Anna-Karin Jatfors - Giám đốc UN Women khu vực châu Á - Thái Bình Dương chia sẻ: “Dữ liệu và bằng chứng giúp chúng ta hiểu hơn về việc làm thế nào mà phân biệt đối xử giới và quan hệ quyền lực khiến phụ nữ (hoặc nam giới) không thể hưởng thụ các quyền và đặc quyền nhất định. Vượt qua những bất bình đẳng giới đã hằn sâu không chỉ giúp cải thiện cuộc sống của phụ nữ và trẻ em gái mà còn giúp thế giới trở nên tốt đẹp hơn, trao quyền cho tất cả mọi người để họ nhận ra tiềm năng đầy đủ của mình, có một cuộc sống hạnh phúc và được tôn trọng. Ấn phẩm này cung cấp bằng chứng vô giá để hỗ trợ nỗ lực biến bình đẳng giới và phát triển bền vững thành sự thật cho tất cả mọi người”.

Báo cáo đã phát hiện việc thiếu dữ liệu về giới để theo dõi tiến độ ở các nước châu Á - Thái Bình Dương, chẳng hạn như thiếu dữ liệu về 41% hay 36 trong số 85 chỉ số Phát triển bền vững về giới. Báo cáo nhấn mạnh tính khẩn cấp của việc cải thiện việc xây dựng và sử dụng các số liệu thống kê về giới để thực hiện và giám sát các Mục tiêu phát triển bền vững ở cấp quốc gia. Báo cáo sử dụng dữ liệu sẵn có tại 57 quốc gia và vùng lãnh thổ, giúp thiết lập cơ sở để các chính phủ giám sát và tập trung nỗ lực vào các cam kết bình đẳng giới mà họ đang tụt hậu nhất.

Để giải quyết những vấn đề liên quan tới bình đẳng giới và thúc đẩy tiến độ hướng tới các Mục tiêu Phát triển bền vững trong khu vực, báo cáo nêu bật 4 lĩnh vực chính sách mà các nước cần tập trung bao gồm: Thúc đẩy quyền về sức khỏe sinh sản và tình dục; giảm thiểu và phân bố lại các công việc chăm sóc không được trả lương và việc nhà; chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; và trao quyền cho phụ nữ để đối phó với biến đổi khí hậu và rủi ro thiên tai. Bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực này, các nước trong khu vực sẽ không chỉ cải thiện cuộc sống của phụ nữ và trẻ em gái, mà còn đẩy nhanh tiến độ đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững.

can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung
Bên lề Hội nghị đối thoại ASEAN - EU về bình đẳng giới.

Báo cáo cho thấy, trong khi khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã có những tiến bộ trong một số lĩnh vực bình đẳng giới, vẫn còn có sự bất bình đẳng đáng kể đối với phụ nữ và trẻ em gái. Ví dụ, có đến 1 trong 2 phụ nữ phải trải qua bạo lực thể chất hoặc tình dục từ bạn tình thân mật trong 12 tháng qua. Phụ nữ và trẻ em gái cũng dành nhiều thời gian hơn gấp 11 lần so với nam giới và trẻ em trai để làm những công việc chăm sóc không lương và việc nhà. Trong khi một số quốc gia trong khu vực có tỷ lệ "phụ nữ mất tích" cao nhất trên thế giới do phân biệt đối xử, ưa thích con trai, thì tiến bộ giảm tỷ lệ tử vong khi sinh cũng không đồng đều.

Về các cơ hội kinh tế và nghề nghiệp, phụ nữ châu Á - Thái Bình Dương ít được tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính và công cụ sản xuất. Trong khi đó, so với các bé trai, các bé gái ít có cơ hội được học tập bài bản trước bậc tiểu học. Châu Á và Thái Bình Dương là khu vực duy nhất trên toàn cầu có sự chênh lệch giới ngày càng gia tăng trong lực lượng lao động. Phụ nữ cũng ít hiện diện hơn trong các vị trí ra quyết định và lãnh đạo: ít hơn 1 trong 5 nghị sĩ ở châu Á - Thái Bình Dương là phụ nữ.

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cam kết đạt được một châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, hòa nhập và bền vững, đồng thời duy trì các nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập vào năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 67 thành viên (trong đó có 48 thành viên trong khu vực). Trong năm 2017, các hoạt động của ngân hàng đạt 32,2 tỷ đô la, bao gồm 11,9 tỷ đô la tiền đồng tài trợ.

UN Women là Cơ quan Liên Hợp Quốc về Bình đẳng giới và Trao quyền cho phụ nữ. Cơ quan giúp thiết lập các tiêu chuẩn toàn cầu để đạt được bình đẳng giới và làm việc với các chính phủ và các nhóm xã hội dân sự để xây dựng các luật, chính sách, chương trình và dịch vụ để thực hiện các tiêu chuẩn này.

can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung Ban Nữ công Vietsovpetro sơ kết 2 năm chương trình hành động bình đẳng giới
can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung Giữ "lửa" trong gia đình dầu khí
can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung Việt Nam là một trong những quốc gia có luật bình đẳng giới tiến bộ nhất Châu Á
can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung Thúc đẩy bình đẳng giới trong kỷ nguyên số và hội nhập
can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung Sửa đổi một số mục tiêu về bình đẳng giới
can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung EVN và Ngân hàng Thế giới hợp tác thúc đẩy bình đẳng giới
can day nhanh binh dang gioi de dat duoc phat trien ben vung Nỗ lực xóa bỏ tình trạng bất bình đẳng giới

Tùng Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 14:00