Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

6 tháng đầu năm có gần 13.000 doanh nghiệp mới

18:37 | 27/06/2019

183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), 6 tháng đầu năm 2019, cả nước có thêm 12.960 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn hơn 190.000 tỷ đồng.
6 thang dau nam co gan 13000 doanh nghiep moiBộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
6 thang dau nam co gan 13000 doanh nghiep moiNhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% chi phí khóa đào tạo khởi sự kinh doanh
6 thang dau nam co gan 13000 doanh nghiep moiĐề xuất miễn phí sử dụng đất 50 năm cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Từ đầu năm 2019 đến nay, cả nước thu hút thêm hơn 18,4 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài, giảm 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái; nhưng vốn giải ngân lại đạt 9,1 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ.

Cả nước có thêm 12.960 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn hơn 190.000 tỷ đồng. Quy mô vốn bình quân của mỗi doanh nghiệp mới thành lập đạt 14,7 tỷ đồng.

6 thang dau nam co gan 13000 doanh nghiep moi
6 tháng đầu năm có gần 13.000 doanh nghiệp mới

Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Vũ Đại Thắng cho biết, thời gian tới, Bộ sẽ tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là thúc đẩy việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện các hiệp định thương mại tự do như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)...

Đồng thời, Bộ KH&ĐT sẽ thúc đẩy xúc tiến đầu tư nước ngoài, hướng vào các đối tác giàu tiềm năng, có thế mạnh về công nghệ và tài chính để chọn lọc những dự án làm ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường hoặc có sức lan tỏa, có thể hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong nước...

Về tham mưu, tư vấn cho Chính phủ, Thứ trưởng Vũ Đại Thắng cho hay thời gian qua, Bộ KH&ĐT đã tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 1/4/2019 về các giải pháp tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng 6 tháng và cả năm 2019 nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020; từ đó tạo điều kiện để các bộ, ngành và địa phương chủ động thực hiện. Bộ KH&ĐT cũng bắt tay chuẩn bị xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,000 84,000
AVPL/SJC HCM 81,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,300 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,200 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 81,000 84,000
Cập nhật: 19/11/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 81.800 83.200
TPHCM - SJC 81.000 84.000
Hà Nội - PNJ 81.800 83.200
Hà Nội - SJC 81.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 81.800 83.200
Đà Nẵng - SJC 81.000 84.000
Miền Tây - PNJ 81.800 83.200
Miền Tây - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 81.800 83.200
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 81.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 81.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.700 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.620 82.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.780 81.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.170 75.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.630 62.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.850 56.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.380 53.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.080 50.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.010 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.070 34.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.690 31.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.980 27.380
Cập nhật: 19/11/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,110 8,350
Trang sức 99.9 8,100 8,340
NL 99.99 8,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,200 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,200 8,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,200 8,360
Miếng SJC Thái Bình 8,120 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,120 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,120 8,400
Cập nhật: 19/11/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,994.12 16,155.68 16,673.98
CAD 17,569.67 17,747.14 18,316.50
CHF 27,894.40 28,176.16 29,080.10
CNY 3,417.36 3,451.88 3,562.62
DKK - 3,523.71 3,658.64
EUR 26,087.86 26,351.38 27,518.31
GBP 31,260.90 31,576.67 32,589.70
HKD 3,178.97 3,211.08 3,314.10
INR - 300.06 312.06
JPY 158.81 160.41 168.04
KRW 15.73 17.47 18.96
KWD - 82,366.17 85,659.10
MYR - 5,619.42 5,741.98
NOK - 2,246.50 2,341.88
RUB - 241.62 267.47
SAR - 6,745.35 6,993.29
SEK - 2,267.61 2,363.89
SGD 18,425.26 18,611.37 19,208.45
THB 645.26 716.96 744.41
USD 25,170.00 25,200.00 25,502.00
Cập nhật: 19/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,202.00 25,502.00
EUR 26,225.00 26,330.00 27,408.00
GBP 31,448.00 31,574.00 32,511.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,308.00
CHF 28,041.00 28,154.00 28,988.00
JPY 160.54 161.18 168.04
AUD 16,113.00 16,178.00 16,659.00
SGD 18,587.00 18,662.00 19,168.00
THB 711.00 714.00 744.00
CAD 17,694.00 17,765.00 18,259.00
NZD 14,649.00 15,129.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25318 25318 25502
AUD 16060 16160 16722
CAD 17689 17789 18340
CHF 28273 28303 29096
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26391 26491 27363
GBP 31578 31628 32730
HKD 0 3266 0
JPY 161.15 161.65 168.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14657 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18523 18653 19385
THB 0 674.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7800000 7800000 8350000
Cập nhật: 19/11/2024 02:45