Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

2024: Chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn trong bối cảnh lãi suất duy trì thấp

13:53 | 02/01/2024

25,728 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong xu hướng lãi suất huy động được duy trì ở mức thấp, tỷ suất sinh lời của VN-Index (E/P) đang duy trì ở mức cao hơn đáng kể so với tỷ suất sinh lời tiết kiệm 12 tháng, các chuyên gia cho rằng, sức hấp dẫn của việc đầu tư cổ phiếu vẫn được duy trì và phục hồi trong trong năm 2024.

Tình hình vĩ mô, kinh tế trong năm 2024 dự báo sẽ sôi động hơn khi các dự án đầu tư công tiếp tục được quyết liệt giải ngân, tăng trưởng tín dụng cũng sẽ được đẩy mạnh. Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI) đánh giá, tăng trưởng kinh tế nước ta phục hồi mạnh trong quý 4/2023 khi chỉ số tiêu dùng, xuất nhập khẩu, đầu tư công, sản xuất công nghiệp đều cải thiện đáng kể, cùng mức nền lãi suất thấp đều sẽ là động lực để kỳ vọng hơn vào thị trường chứng khoán. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên sàn đã tạo đáy và kỳ vọng tăng trưởng 15% trong năm 2024 dựa trên các nghiên cứu, tham khảo nhận định của các tổ chức quốc tế uy tín.

Kỳ vọng VN-Index tăng lên vùng 1.137 – 1.287 điểm

2024: Chứng khoán vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn trong bối cảnh lãi suất duy trì thấp
PSI dự báo VN-Index có thể tăng lên vùng 1.137 - 1.287 điểm năm 2024

Dựa trên các giả định về thu nhập và định giá phù hợp với thị trường, PSI đưa ra dự báo mục tiêu chỉ số VN-Index trong năm 2024 có thể tăng lên vùng 1.137 – 1.287 điểm.

Trong kịch bàn này, mức thu nhập (EPS) được kỳ vọng tăng trưởng ở mức 15% so với năm 2023. Thị trường được kỳ vọng sẽ có sự phục hồi khi các chính sách hỗ trợ thẩm thấu vào nền kinh tế, các nhóm ngành ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận dương trở lại.

Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán tiếp tục duy trì đà tăng đến từ các động lực tăng trưởng: NHNN tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ mở rộng; hoạt động đầu tư công tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ; các nước trên thế giới dần hạ lãi suất điều hành, hỗ trợ phục hồi nền kinh tế; định giá thị trường quay về mức chiết khấu hợp lý.

Ở kịch bản tích cực hơn, VN-Index kỳ vọng bứt phá mạnh mẽ, cùng thanh khoản bùng nổ khi dòng tiền khối ngoại quay trở lại giúp cho chỉ số vượt đỉnh trung hạn để tiến đến vùng điểm 1.211- 1.366 điểm với các yếu tố hỗ trợ như: Chính sách tiền tệ mở rộng cùng với hoạt động đầu tư công được thúc đẩy mạnh giúp cho tăng trưởng của các doanh nghiệp có sự bứt phá; Sự phục hồi tại các nền kinh tế lớn khi lạm phát được kiểm soát kích thích tiêu dùng, hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam; Thị trường trái phiếu và bất động sản được khai thông; dòng vốn ngoại trở lại mua ròng mạnh mẽ khi kỳ vọng tăng trưởng thị trường được nâng cao.

Tuy nhiên, ở kịch bản thận trọng, PSI dự báo chỉ số VN-Index tích lũy trong biên độ 1.066 – 1.211 điểm với các rủi ro đối mặt như: tỷ giá tiếp tục chịu áp lực trong bối cảnh NHNN Việt Nam duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế trong khi các nước phát triển tiếp tục duy trì mức nền lãi suất cao nhằm kiểm soát lạm phát; rủi ro từ thị trường trái phiếu, bất động sản; rủi ro đến từ nền kinh tế vĩ mô thế giới suy yếu và phục hồi chậm trong năm 2024; căng thẳng địa chính trị tiếp tục leo thang trên toàn cầu.

Nhiều cơ hội đầu tư trong năm 2024

Theo PSI, các nhóm ngành được đánh giá hưởng lợi từ chính sách vĩ mô, đầu tư công cũng như nhu cầu tiêu dùng và hàng hóa thế giới như:

Ngành ngân hàng: yếu tố thúc đẩy là kỳ vọng tín dụng tăng trưởng và mặt bằng lãi suất ổn định trong năm tới. Điểm nhấn là các cổ phiếu của ngân hàng có chất lượng tài sản vượt trội. Các mã khuyến nghị tiềm năng như: VCB, ACB,…

Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu và ổn định giá dầu ở mức cao năm 2024 là động lực cho nhóm cổ phiếu
Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu và ổn định giá dầu ở mức cao năm 2024 là động lực cho nhóm cổ phiếu Dầu khí

Ngành Dầu khí: Sự phục hồi của các nền kinh tế lớn được dự báo sẽ tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ dầu và ổn định giá dầu ở mức cao năm 2024 là động lực cho nhóm cổ phiếu ngành này. Các mã cổ phiếu triển vọng khuyến nghị đầu tư như: BSR, GAS, PVD, PVS,… với các yếu tố hỗ trợ như: crackspreads sản phẩm DO cải thiện, thị trường LNG thế giới có xu hướng ổn định, Chuỗi dự án Lô B – Ô Môn có nhiều bước tiến, nhu cầu và giá thuê giàn khoan dự kiến vẫn ở mức cao,…

Ngành Bất động sản: Cơ hội đầu tư tiềm năng sẽ đến từ các công ty có dự án đầy đủ điều kiện pháp lý, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng tốt, trong bối cảnh nguồn cung còn hạn chế. Các mã khuyến nghị đầu tư như: NLG, VHM,…

Ngành Xây dựng - Đầu tư công: Kỳ vọng tăng tốc giải ngân đầu tư công trong năm 2024 khi nền kinh tế đang bước vào giai đoạn hồi phục. Cơ hội sẽ tập trung vào nhóm doanh nghiệp có backlog dự án lớn và sản xuất vật liệu xây dựng.

Ngành Thép: Sản lượng tiêu thụ và giá thép đã cải thiện đáng kể về cuối năm là một chỉ báo tích cực cho năm 2024. Xuất khẩu vẫn là một điểm nhấn đáng chú ý cho kịch bản thị trường trong giai đoạn tới.

Ngành Thủy sản: Kỳ vọng xuất khẩu cá tra sang hai thị trường chủ lực là Mỹ và Trung Quốc sẽ phục hồi trong năm 2024.

M.P

Chứng khoán năm 2024: Dầu khí, điện và thép sẽ là tâm điểmChứng khoán năm 2024: Dầu khí, điện và thép sẽ là tâm điểm
Sắp niêm yết cổ phiểu HNA của Công ty cổ phần Thủy điện Hủa NaSắp niêm yết cổ phiểu HNA của Công ty cổ phần Thủy điện Hủa Na

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 85,000
AVPL/SJC HCM 83,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 83,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 82,600 82,900
Nguyên liệu 999 - HN 82,500 82,800
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 85,000
Cập nhật: 09/10/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 83.600
TPHCM - SJC 83.000 85.000
Hà Nội - PNJ 82.700 83.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 82.700 83.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.000
Miền Tây - PNJ 82.700 83.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 83.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 82.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 76.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 62.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 56.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 54.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 51.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 48.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 34.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 31.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 27.670
Cập nhật: 09/10/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 8,360
Trang sức 99.9 8,180 8,350
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 8,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 8,370
Miếng SJC Thái Bình 8,300 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,300 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,300 8,500
Cập nhật: 09/10/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,000
SJC 5c 83,000 85,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 83,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 83,400
Nữ Trang 99.99% 81,950 83,000
Nữ Trang 99% 80,178 82,178
Nữ Trang 68% 54,096 56,596
Nữ Trang 41.7% 32,264 34,764
Cập nhật: 09/10/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,323.52 16,488.41 17,017.97
CAD 17,777.93 17,957.51 18,534.25
CHF 28,376.36 28,662.99 29,583.56
CNY 3,432.16 3,466.83 3,578.17
DKK - 3,591.84 3,729.51
EUR 26,580.49 26,848.98 28,038.92
GBP 31,693.24 32,013.38 33,041.56
HKD 3,116.89 3,148.37 3,249.49
INR - 295.02 306.83
JPY 162.37 164.01 171.82
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 81,018.47 84,260.43
MYR - 5,741.46 5,866.89
NOK - 2,284.47 2,381.54
RUB - 245.78 272.09
SAR - 6,596.23 6,860.18
SEK - 2,351.61 2,451.54
SGD 18,590.06 18,777.83 19,380.93
THB 656.13 729.03 756.97
USD 24,635.00 24,665.00 25,025.00
Cập nhật: 09/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,690.00 25,030.00
EUR 26,759.00 26,866.00 27,987.00
GBP 31,964.00 32,074.00 33,066.00
HKD 3,136.00 3,149.00 3,254.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,567.00
JPY 164.12 164.78 172.34
AUD 16,507.00 16,573.00 17,084.00
SGD 18,732.00 18,807.00 19,361.00
THB 723.00 726.00 758.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,533.00
NZD 15,016.00 15,524.00
KRW 17.69 19.51
Cập nhật: 09/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24680 24680 25020
AUD 16356 16456 17028
CAD 17858 17958 18509
CHF 28648 28678 29472
CNY 0 3486.8 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26845 26945 27817
GBP 32030 32080 33182
HKD 0 3180 0
JPY 165.04 165.54 172.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 14998 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18680 18810 19532
THB 0 686.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 09/10/2024 01:02