Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng

21:03 | 04/10/2024

0 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng; Doanh nghiệp bất động sản khó khăn về vốn; Tiền vào chứng khoán giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/10.
Tin tức kinh tế ngày 4/10: Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng
Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2662,48 USD/ounce, tăng 5,78 USD so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82-84 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/10.

Giá lương thực thế giới tăng mạnh nhất trong 18 tháng

Theo số liệu do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) công bố ngày 4/10, chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 9 tăng mạnh nhất trong 18 tháng qua do giá đường tăng vọt.

Cụ thể, chỉ số giá lương thực tăng từ 120,7 điểm trong tháng 8 lên 124,4 điểm trong tháng tháng 9, mức cao nhất kể từ tháng 7/2023 và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ số giá đường tăng 10,4% so với tháng 8 do chịu tác động từ những lo ngại việc Ấn Độ dỡ bỏ hạn chế sử dụng mía trong sản xuất ethanol sẽ ảnh hưởng đến lượng xuất khẩu, cũng như việc mất mùa ở Brazil (Bra-xin). Trong tháng 9, chỉ số giá ngũ cốc tăng 3%, do giá lúa mỳ và ngô xuất khẩu đi lên. Giá dầu thực vật tăng 4,6%, giá các sản phẩm từ sữa tăng 3,8% và giá thịt tăng 0,4%.

Doanh nghiệp bất động sản khó khăn về vốn

Theo dữ liệu từ Vietstock Finance, đến hết quý II năm nay, lượng tồn kho của 110 doanh nghiệp bất động sản đã niêm yết là 490.400 tỷ đồng, phần lớn ở các dự án cũ, lượng hàng thành phẩm chưa bán hết.

Lượng hàng tồn kho lớn nhưng giá nhà, đất vẫn tăng cao phi lý bởi hầu hết hàng tồn thuộc phân khúc cao cấp như biệt thự liền kề trong khi nhà giá rẻ đáp ứng nhu cầu ở thực lại khan hiếm.

Ông Nguyễn Văn Đính, Phó Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản Việt Nam, cho biết: “Hiện cả nước có trên 1.200 dự án tương đương với trên 30 tỷ USD nằm bất động chờ rà soát, thanh tra. Việc ách tắc pháp lý trong nhiều năm khiến tồn kho BĐS dở dang liên tục tăng, gây khó cho doanh nghiệp, khiến "sức khỏe" tài chính của nhiều doanh nghiệp BĐS suy yếu”. Bên cạnh khó khăn về tồn kho lớn thì việc siết cho vay BĐS từ các ngân hàng cũng khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình cảnh lao đao.

Việt Nam xuất siêu gần 21 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm

Thông tin xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 9 và 9 tháng năm 2024, Tổng cục Hải quan cho biết, cán cân thương mại tháng 9/2024 xuất siêu 2,29 tỉ USD. Tính chung 9 tháng năm 2024, xuất siêu 20,79 tỉ USD.

Cụ thể, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa trong tháng 9 đạt 65,81 tỉ USD, giảm 8% (tương ứng giảm 5,72 tỉ USD) so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 34,05 tỉ USD, giảm 9,9% (tương ứng giảm 3,74 tỉ USD) so với tháng trước và trị giá nhập khẩu đạt 31,76 tỉ USD, giảm 5,9% (tương ứng giảm 1,98 tỉ USD) so với tháng trước.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước tính đạt 578,47 tỉ USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 299,63 tỉ USD, tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu đạt 278,84 tỉ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền vào chứng khoán giảm sâu

VN Index nới rộng đà giảm trong phiên chiều 4/10, lao dốc về vùng 1.270 điểm. Khép lại tuần giao dịch vừa qua, sau khi để hụt mốc đỉnh cũ 1.300 điểm, chỉ số chính đã bước sang phiên thứ 3 liên tiếp giảm điểm. Thanh khoản cũng ảm đạm, số tài khoản chứng khoán mở mới đột ngột giảm sâu.

Lực cầu nhen nhóm quay lại trong một số thời điểm của phiên hôm nay, đưa VN Index về trên mốc tham chiếu. Tuy nhiên, trong bối cảnh dòng tiền thận trọng, thanh khoản tăng rất chậm, bên mua vẫn ở thế yếu. Sắc đỏ bao phủ thị trường, không nhóm ngành, cổ phiếu nào đủ mạnh dẫn dắt.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲500K 84,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,750 ▲350K 83,000 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 82,650 ▲350K 82,900 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 04/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.800 ▲600K 83.600 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.700 ▲700K 83.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.620 ▲700K 83.420 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.770 ▲700K 82.770 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.090 ▲640K 76.590 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.380 ▲530K 62.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.530 ▲480K 56.930 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.030 ▲460K 54.430 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.690 ▲430K 51.090 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.600 ▲410K 49.000 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.490 ▲290K 34.890 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.060 ▲260K 31.460 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.310 ▲240K 27.710 ▲240K
Cập nhật: 04/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,190 ▲30K 8,360 ▲20K
Trang sức 99.9 8,180 ▲30K 8,350 ▲20K
NL 99.99 8,230 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,210 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,280 ▲30K 8,370 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,280 ▲30K 8,370 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,280 ▲30K 8,370 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 04/10/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 82,000 ▲400K 83,300 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 82,000 ▲400K 83,400 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 81,950 ▲400K 83,000 ▲300K
Nữ Trang 99% 80,178 ▲297K 82,178 ▲297K
Nữ Trang 68% 54,096 ▲204K 56,596 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 32,264 ▲125K 34,764 ▲125K
Cập nhật: 04/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,496.82 16,663.45 17,198.73
CAD 17,792.83 17,972.56 18,549.89
CHF 28,322.35 28,608.43 29,527.42
CNY 3,438.59 3,473.32 3,584.90
DKK - 3,591.92 3,729.62
EUR 26,595.63 26,864.28 28,055.04
GBP 31,727.06 32,047.54 33,077.00
HKD 3,107.70 3,139.09 3,239.92
INR - 294.09 305.86
JPY 163.16 164.81 172.66
KRW 15.98 17.76 19.27
KWD - 80,714.67 83,944.94
MYR - 5,807.27 5,934.16
NOK - 2,286.11 2,383.26
RUB - 248.41 275.00
SAR - 6,574.00 6,837.09
SEK - 2,356.01 2,456.14
SGD 18,604.97 18,792.89 19,396.58
THB 661.99 735.55 763.75
USD 24,550.00 24,580.00 24,940.00
Cập nhật: 04/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,570.00 24,590.00 24,930.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,005.00
GBP 31,882.00 32,010.00 33,001.00
HKD 3,122.00 3,135.00 3,241.00
CHF 28,507.00 28,621.00 29,526.00
JPY 164.72 165.38 173.02
AUD 16,633.00 16,700.00 17,213.00
SGD 18,748.00 18,823.00 19,380.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,547.00
NZD 15,124.00 15,632.00
KRW 17.78 19.64
Cập nhật: 04/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24600 24940
AUD 16586 16686 17259
CAD 17914 18014 18565
CHF 28664 28694 29487
CNY 0 3493.5 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26849 26949 27822
GBP 32080 32130 33242
HKD 0 3180 0
JPY 166.18 166.68 173.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15159 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18716 18846 19577
THB 0 694.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 04/10/2024 21:00