Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

2016: Có nên đầu tư vào bất động sản?

15:42 | 27/01/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Liệu thị trường bất động sản (BĐS) năm 2016 có tiếp đà phục hồi, thanh khoản tăng và kênh đầu tư BĐS có đáng để đầu tư?
nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san
Ảnh minh họa.

Theo số liệu thống kê của Công ty CBRE Việt Nam (CBRE), năm 2015, số lượng căn hộ giao dịch thành công tại TP Hồ Chí Minh đạt hơn 36.770 căn, tăng hơn 2 lần so với năm 2014. Còn tại Hà Nội, số lượng căn hộ giao dịch thành công là 21.100 căn, tăng 1,9 lần so với năm 2014. Trong đó, phân khúc trung và cao cấp chiếm tỉ trọng lớn trong giao dịch thành công.

Cũng theo CBRE, phân khúc nhà bình dân thời gian qua đã hoàn thành tốt vai trò giữ lửa, giúp thị trường vượt khó nhưng để thị trường bùng nổ thì phân khúc cao cấp mới là “ngòi nổ”. Lý giải điều này, CBRE cho rằng, phân khúc cao cấp hấp dẫn dòng vốn đầu tư hơn và phù hợp với mục đích đầu tư cảu người mua nhà. Và trong năm 2015, phân khúc này đã bắt đầu trở lại đường đua khi tại TP Hồ Chí Minh đã có 13 ngàn căn hộ cao cấp và ở Hà Nội là hơn 7 ngàn căn đã được gioa dịch thành công.

Trong khi đó, theo đánh giá của Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank (VCBS), giá các sản phẩm BĐS trong năm 2015 tiếp tục được cải thiện. Tại TP Hồ Chí Minh, ở thị trường sơ cấp và thứ cấp đã tăng tương ứng 6,1% và 7% so với cuối năm 2014, trong đó phân khúc trung, cao cấp tăng mạnh nhất với mức tăng 8-15%. Còn tại Hà Nội, giá trên thị trường sơ cấp và thứ cấp tăng lần lượt là 7,4% và 6,6%...

Lý giải cho điều này, theo VCBS, ngoài các yếu tố như đa dạng nguồn cung sản phẩm, sự kết hợp của chủ đầu tư với ngân hàng… thì nhà đầu tư chính là một trong những nhân tố quan trọng giúp thanh khoản trên thị trường tăng  mạnh. Chính sách thanh toán thuận lợi, các cam kết kết sinh lời từ chủ đầu tư và khả năng tiếp cận với vốn vay ngân hàng đã kích thích dòng tiền đầu tư vào các sản phẩm.

Ngoài ra, dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thông qua nhiều loại hình đầu tư đã tăng mạnh. Và theo VCBS, tính đến hết tháng 11/2015, dòng vốn FDI vào lĩnh vực BĐS đạt 2,33 tỉ USD.

Với những phân tích trên, VCBS cho rằng, năm 2016 là năm của sự phân hóa giữa các công ty phát triển BĐS với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các dòng sản phẩm chung cư. Phân khúc cao cấp tiếp tục duy trì động lực tăng trưởng nhưng phân khúc bình dân sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững.

Đặc biệt, VCBS, thị trường BĐS năm 2016 tuy “nóng” nhưng khó có bong bóng. Và trong bối cảnh các kênh đầu tư khác bị hạn chế và chứa đựng nhiều rủi ro như giá vàng trong nước cuối năm 2015 giảm 7,1% so với cuối năm 2014; lãi suất huy động VND có xu hướng giảm nhệ (bình quân 6,4%, kỳ hạn 12 tháng) nhưng không phải quá hấp dẫn nếu so với lãi suất cam kết từ các nhà đầu tư… thì BĐS vẫn sẽ là kênh thu hút dòng vốn đầu tư trong năm 2016.

Nói như vậy để thấy rằng, năm 2016, BĐS sẽ là kênh đầu tư có nhiều lợi thế so với các kênh đầu tư khác!

Thanh Ngọc

nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san Trung Quốc “xuất khẩu khủng hoảng” sang Việt Nam
nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san Vết trượt 4.700 tỉ của bầu Đức
nam 2016 co nen dau tu vao bat dong san "Cuộc chơi" 12.000 tỉ đồng của Bầu Thụy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.000 81.900
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.000 81.900
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.000 81.900
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.000 81.900
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.000 81.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.900 80.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.820 80.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.990 79.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.520 74.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.280 60.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.630 55.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.210 52.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.980 49.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.960 47.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.320 33.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.010 30.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.380 26.780
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,010 8,280
Trang sức 99.9 8,000 8,270
NL 99.99 8,035
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,100 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,100 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 04:00