Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

"Cuộc chơi" 12.000 tỉ đồng của Bầu Thụy

11:03 | 25/01/2016

3,753 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự án nhà máy xi măng Kaito Hà Tiên tại tỉnh Bình Phước của Tập đoàn Thaigroup với tổng mức đầu tư hơn 12.000 tỉ đồng.
cuoc choi 12000 ti dong cua bau thuy
Phối cảnh dự án nhà máy xi măng Kaito Hà Tiên.

Theo số liệu vừa được Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) công bố, trong tháng 12/2015, Việt Nam xuất khẩu tổng cộng 1,3 triệu tấn xi măng và clinker, kim ngạch đạt 49 triệu USD, tăng 22,5% về lượng và 10,6% về giá trị so với tháng trước.

Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong cả năm 2015 lên con số 15,86 triệu tấn và 668 triệu USD. Tuy nhiên, so với năm 2014, xuất khẩu xi măng và clinker đã giảm lần lượt 24,9% về lượng và 26,8% về giá trị.

Việc xuất khẩu xi măng giảm đến từ nhiều nguyên nhân, trong đó không loại từ khả năng mảng tiêu thụ trong nước đã được đẩy mạnh nhờ sự ấm lên của ngành xây dựng, bất động sản.

Trước đó, trong năm 2014, ngành xuất khẩu đạt 21,1 triệu tấn, chiếm 30% sản lượng tiêu thụ toàn ngành với trị giá 912,4 triệu USD, tăng gấp 10 lần so với năm 2010 là năm đầu tiên Việt Nam xuất khẩu xi măng, clinker. Nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu xi măng đã góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu chung của các nước, đồng thời giúp bình ổn cán cân thương mại.

Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đánh giá, trong những năm gần đây, với việc các doanh nghiệp xi măng Việt Nam đã liên tục mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến đã đưa Việt Nam trở thành một trong những nước sản xuất lớn về xi măng trong khu vực.

cuoc choi 12000 ti dong cua bau thuy Xi măng trong cơn khủng hoảng thừa: Vì đâu nên nỗi?
cuoc choi 12000 ti dong cua bau thuy Giãn tiến độ đầu tư 10 dự án xi măng trên cả nước

Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, với sự phục hồi mạnh mẽ và triển vọng phát triển của lĩnh vực xây dựng, ngành xi măng ngày một cho thấy những tín hiệu khởi sắc rõ nét hơn. Bằng chứng là những "ông lớn" trong ngành đã liên tục mở rộng quy mô để nâng sản lượng.

Mới đây, ngày 23/1/2016, đoàn lãnh đạo tỉnh Bình Phước do ông Nguyễn Tấn Hưng - Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch HĐND tỉnh dẫn đầu và các ông Nguyễn Văn Lợi - Bí thư tỉnh ủy; ông Nguyễn Văn Trăm - Chủ tịch UBND tỉnh, lãnh đạo các sở ban ngành của tỉnh đã đến thăm trụ sở và làm việc với lãnh đạo Tập đoàn Thaigroup - tiền thân là công ty cổ phần Xuân Thành, doanh nghiệp gắn liền với tên tuổi của Bầu Thụy - về việc triển khai xây dựng dự án nhà máy xi măng Kaito Hà Tiên tại tỉnh Bình Phước.

Dự án này được xây dựng tại huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước cách TPHCM khoảng 90 km, có công suất thiết kế 4,5 triệu tấn Clinker/năm, với tổng mức đầu tư trên 12.000 tỉ đồng.

Theo thông tin từ ông Trần Anh Tuấn GĐVP Thaigroup tại Hà Nội, nhà máy được đầu tư thiết bị dây chuyền hiện đại của châu Âu, đảm bảo chất lượng và môi trường, dự kiến đi vào sản xuất từ quí 3/2018 và sẽ mang lại hơn 1.000 việc làm cho người lao động tại địa phương.

Thaigroup - tiền thân là Xuân Thành Group cũng đã đầu tư và đưa vào vận hành các nhà máy xi măng Thạnh Mỹ-Quảng Nam, nhà máy xi măng Xuân Thành-Hà Nam với các thương hiệu sản phẩm tên tuổi trong ngành vật liệu xây dựng.

Tại buổi làm việc, ông Nguyễn Tấn Hưng - Uỷ viên Trung ương Đảng, Chủ tịch HĐND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban ngành tạo mọi điều kiện thuận lợi để dự án triển khai đúng tiến độ đã đề ra. Sau khi nhà máy xi măng Kaito Hà Tiên đi vào hoạt động sẽ góp phần cân đối cung cầu xi măng giữa miền Bắc và miền Nam, tiết kiệm trên 300 ngàn đồng/tấn chi phí vận chuyển từ Bắc vào Nam, đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà.

Ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu cho biết, tính đến giữa năm 2015, Việt Nam có 106 doanh nghiệp tham gia sản xuất và kinh doanh trong ngành xi măng với 74 dây chuyền sản xuất xi măng thì tổng công suất thiết kế của ngành đã đạt mức 82 triệu tấn xi măng/năm, đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và đã xuất khẩu một phần ra thị trường thế giới.

Nhờ đó, sau nhiều năm phải nhập khẩu xi măng, từ năm 2010 đến nay, ngành đã tham gia góp mặt vào nhóm các mặt hàng xuất khẩu và gia tăng nhanh chóng lượng xuất khẩu.

Tuy nhiên, theo đại diện Bộ Công Thương, để xuất khẩu xi măng đạt hiệu quả và có tính bền vững thì trong sản xuất xi măng, năng lượng nói chung, năng lượng điện nói riêng chiếm tỷ trọng khá lớn trong sản xuất, trong khi chi phí này ngày một tăng. Do vậy các doanh nghiệp cần quan tâm đến đổi mới công nghệ sản xuất tiết kiệm nhiên liệu, ít gây ô nhiễm môi trường, nâng cao năng lực quản lý, áp dụng các giải pháp để tiếp kiệm điện năng.

T. Vinh

Dân Trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00