Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Yếu tố đang chi phối mạnh giá dầu mỏ?

10:47 | 30/11/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 29/11, trước những suy đoán về khả năng Trung Quốc nới lỏng chính sách dịch tễ và OPEC+ cắt giảm sản lượng một lần nữa, giá dầu đã tiếp tục tăng.
Yếu tố đang chi phối mạnh giá dầu mỏ?

Tính đến 19 giờ 10 phút ngày 29/11 theo giờ Việt Nam, dầu Brent Biển Bắc giao tháng 1 đã tăng lên 85,46 USD/thùng (+2,73%).

Tương tự, dầu thô ngọt nhẹ WTI giao trong cùng tháng cũng đã tăng lên 79,13 USD/thùng (+2,45%).

Ông Ricardo Evangelista thuộc công ty môi giới ActivTrades (Anh) nhận xét: “Nhờ có hy vọng về việc Trung Quốc xem xét lại chính sách chống COVID-19 toàn quốc, nhất là sau thông báo khẩn trương tiêm vaccine cho những người trên độ tuổi 80, giá dầu đã tìm lại được chỗ dựa trên thị trường”.

Thật vậy, vào hôm 29/11, hai ngày sau sự kiện cuộc biểu tình diện rộng nhằm chống lại các chính sách Zero Covid, Trung Quốc đã đưa quyết định đẩy nhanh việc tiêm vaccine chống COVID-19 cho người cao tuổi.

Vì vậy, đối với nhà phân tích trên, thông báo này “là dấu hiệu đầu tiên cho thấy Bắc Kinh có thể sẽ xem xét về việc nới lỏng các chính sách chống COVID-19 hà khắc của Chính phủ, vốn được đưa ra với lý do Trung Quốc chưa đạt tỷ lệ tiêm chủng cao, nhất là ở đối tượng người già”.

Một triển vọng về việc Trung Quốc quay lại tình trạng bình thường, dù mong manh đến đâu, vẫn có đủ ảnh hưởng để đẩy giá dầu tăng vọt.

Đồng thời, thị trường đang xuất hiện nhiều lời đồn đoán về việc Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và Đồng minh (OPEC+) tiếp tục cắt giảm hạn ngạch sản xuất sau cuộc họp ngày 4/12.

Theo báo cáo tài chính hôm 28 – 29/11 của công ty phân tích dữ liệu dầu mỏ Oilytics (Anh), OPEC có thể “sẽ cắt giảm từ 0,5 cho đến 2 triệu thùng/ngày trong cuộc họp tiếp theo”.

Quyết định mà OPEC+ đưa ra, trong bối cảnh giá dầu giảm mạnh trong tuần trước và từ tháng 6/2022, là tâm điểm lo lắng của các nhà đầu tư.

Giá dầu mở cửa cao hơn do EU cấm vận dầu Nga, kết thúc phong tỏa Thượng HảiGiá dầu mở cửa cao hơn do EU cấm vận dầu Nga, kết thúc phong tỏa Thượng Hải
Bị cấm vận, đại gia dầu mỏ Nga Bị cấm vận, đại gia dầu mỏ Nga "xoay tiền" bằng trái phiếu đồng nhân dân tệ
Các quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-laCác quốc gia dầu mỏ đang phải đối mặt với hàng triệu giếng bị bỏ hoang với chi phí thu dọn mỏ lên tới hàng trăm tỷ đô-la

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 20:00