Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất khẩu khí đốt của Gazprom giảm 36%

11:00 | 17/08/2022

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga ngày 16/8 cho biết xuất khẩu khí đốt tự nhiên của họ đã giảm 36,2% xuống còn 78,5 tỷ m3 trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến giữa tháng 8, do lượng khí đốt cung cấp cho châu Âu giảm mạnh.
Xuất khẩu khí đốt của Gazprom giảm 36%

Theo nguồn tin từ Gazprom, sản lượng khí đốt tự nhiên của họ cũng giảm 13,2% xuống 274,8 tỷ m3 từ ngày 1/1 đến ngày 15/8 so với cùng kỳ năm 2021.

Kể từ khi xảy ra xung đột Nga - Ukraine, Gazprom đã cắt giảm nguồn cung cấp cho các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu, bao gồm cả việc cắt giảm việc giao hàng cho Ba Lan, Bulgaria và Phần Lan.

Hai tháng trước, Nga đã cắt giảm mạnh nguồn cung cấp khí đốt qua đường ống Nord Stream quan trọng tới Đức xuống còn 40% công suất. Sau thời gian bảo trì định kỳ 10 ngày, Gazprom tiếp tục cắt giảm dòng chảy của Nord Stream xuống 20% ​​công suất của đường ống vào cuối tháng 7. Lời giải thích của Nga về lưu lượng khí thấp hơn đến châu Âu là do một turbine khác tại một trạm nén đã được gửi đi sửa chữa, trong khi turbine mà Canada trả lại sau vẫn chưa thể trở về Nga.

Về phần mình, EU đã giảm 50% sự phụ thuộc vào việc cung cấp khí đốt của Nga, nhưng sẽ cần tiết kiệm để bù đắp sự khác biệt với các nguồn cung cấp thay thế. Đây là điều mà Đại diện cấp cao của EU về Chính sách Đối ngoại và An ninh, Josep Borrell, đã nói vào đầu tháng này.

"Chúng tôi đã xoay sở để đối phó với việc giảm tỷ trọng nhập khẩu khí đốt của Nga tổng thể từ 40% vào đầu năm nay xuống còn khoảng 20% ​​hiện nay, chủ yếu bằng cách mua thêm LNG, với tỷ lệ sử dụng khí đốt đã tăng gấp đôi từ 19% lên 37%", nhà ngoại giao hàng đầu của EU cho biết.

Cũng trong ngày 16/8, Gazprom cảnh báo rằng giá khí đốt chuẩn của châu Âu có thể tăng 60% trong mùa đông này.

Giá khí đốt ở châu Âu vốn đã rất cao và tiếp tục tăng trong tuần này do nhu cầu cao trong đợt nắng nóng và nguồn cung cấp nhiên liệu khác cho sản xuất điện bị hạn chế bởi mực nước thấp trên sông Rhine - hành lang vận chuyển xăng dầu chính của châu Âu.

Giá khí đốt chuẩn của châu Âu tại trung tâm TTF của Hà Lan tăng 2% lên 215,50 USD (211,35 euro)/MWh vào ngày đầu tuần (15/8) và tăng thêm 5,9% ở mức 243 USD (239,62 euro) mỗi MWh vào sáng 16/8 ở Amsterdam.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 16/11/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 ▲900K 82.600 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 ▲900K 81.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 ▲900K 81.520 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 ▲890K 80.880 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 ▲830K 74.850 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 ▲670K 61.350 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 ▲610K 55.640 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 ▲580K 53.190 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 ▲550K 49.930 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 ▲530K 47.890 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 ▲380K 34.100 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 ▲340K 30.750 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 ▲300K 27.080 ▲300K
Cập nhật: 16/11/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 ▲10K 8,280
Trang sức 99.9 8,010 ▲10K 8,270
NL 99.99 8,045 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 ▲10K 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 ▲10K 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 ▲30K 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 ▲30K 8,350
Cập nhật: 16/11/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 16/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 16/11/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 16/11/2024 23:45