Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Xuất hiện cơ hội giảm giá điện

14:18 | 23/07/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng đề nghị Cục Điều tiết Điện lực cần nghiên cứu, xem xét lại biểu giá và cách tính giá điện bán lẻ theo hướng ít bậc thang, rút ngắn mức chênh lệch giữa các bậc thang,
Xuất hiện cơ hội giảm giá điện
Ghi chỉ số công tơ ở Hà Nội.
Giá điện dưới góc nhìn FDI Giá điện dưới góc nhìn FDI
Giá điện và lời cảnh báo đối với doanh nghiệp Việt Giá điện và lời cảnh báo đối với doanh nghiệp Việt
Tăng giá điện không phải để bù lỗ cho đầu tư ngoài ngành của EVN Tăng giá điện không phải để bù lỗ cho đầu tư ngoài ngành của EVN

Tại buổi làm việc với Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có báo cáo về tình hình tiêu thụ điện trong các tháng 4, 5 và 6, trong đó đặc biệt làm rõ vấn đề hóa đơn tiền điện tăng từ 10,3% đến 12,19% so với cùng kỳ 2014.

Cũng theo EVN, cùng với thời tiết nắng nóng, phụ tải điện tăng cao và việc áp dụng biểu giá điện mới đã làm tiền điện của nhiều hộ gia đình tăng đột biến gấp 1,5 đến 3 lần.

Bàn về vấn đề này, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng cho rằng cách tính giá điện hiện nay còn bất cập. Hóa đơn tiền điện của người dân những tháng vừa qua tăng một phần do nắng nóng nhưng việc một hộ gia đình tiền điện từ 200-300 ngàn đồng/tháng lên hơn 1 triệu đồng/tháng là có vấn đề.

Nói thêm về câu chuyện này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Hoàng Quốc Vượng chỉ ra rằng, biểu gia điện gồm 6 bậc như hiện nay, với tinh thần dùng càng nhiều thì phải trả càng nhiều, lấy giá điện ở mức tiêu thụ cao bù cho các số thấp là chưa thuyết phục.

Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng cũng đề cập, giá điện hiện nay đã cao hơn giá thành sản xuất, tức ngành điện đã có lãi và triết lý dùng càng nhiều trả càng nhiều không còn phù hợp, cần xem xét lại.

Từ thực tế trên, Thứ trưởng đề nghị trong thời gian tới, Cục Điều tiết Điện lực cần nghiên cứu, xem xét lại biểu giá và cách tính giá điện bán lẻ theo hướng ít bậc thang, rút ngắn mức chênh lệch giữa các bậc thang,

Trong phần kết luật, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã chỉ đạo các đơn vị liên quan phải thay đổi biểu giá và cách chia nhiều bậc thang nhỏ đã không còn hợp lý với tình hình hiện tại. Bộ trưởng yêu cầu phải rút gọn biểu giá, hướng đến chỉ có 1 bậc thang. Trước mắt chưa thể xây dựng được mức 1 bậc thang thì phải rút còn khoảng 3 bậc.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 ▼300K 87,900 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 ▼300K 87,800 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 28/10/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.890 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 28/10/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▼20K 8,875 ▼15K
Trang sức 99.9 8,670 ▼20K 8,865 ▼15K
NL 99.99 8,730 ▼35K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▼20K 8,885 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 28/10/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,310.29 16,475.04 17,003.61
CAD 17,792.05 17,971.77 18,548.36
CHF 28,446.41 28,733.74 29,655.60
CNY 3,472.75 3,507.83 3,620.37
DKK - 3,602.63 3,740.60
EUR 26,680.35 26,949.85 28,143.32
GBP 32,017.41 32,340.82 33,378.40
HKD 3,180.84 3,212.97 3,316.05
INR - 300.89 312.92
JPY 159.54 161.15 168.82
KRW 15.81 17.57 19.06
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,763.26 5,888.97
NOK - 2,261.39 2,357.41
RUB - 248.27 274.83
SAR - 6,740.04 7,009.51
SEK - 2,339.10 2,438.42
SGD 18,676.35 18,865.00 19,470.24
THB 663.26 736.96 765.18
USD 25,164.00 25,194.00 25,464.00
Cập nhật: 28/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,224.00 25,464.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,065.00
GBP 32,277.00 32,407.00 33,353.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,657.00 28,772.00 29,614.00
JPY 161.54 162.19 169.13
AUD 16,447.00 16,513.00 16,998.00
SGD 18,836.00 18,912.00 19,428.00
THB 732.00 735.00 766.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,515.00
NZD 14,921.00 25,405.00
KRW 17.53 19.25
Cập nhật: 28/10/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25464
AUD 16397 16497 17059
CAD 17906 18006 18557
CHF 28774 28804 29598
CNY 0 3527.6 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26934 27034 27907
GBP 32369 32419 33524
HKD 0 3280 0
JPY 162.23 162.73 169.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14959 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18785 18915 19636
THB 0 695.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 28/10/2024 12:45