Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó

16:13 | 07/11/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù gặt doanh thu 45.683 tỷ đồng (cứ trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng) song lợi nhuận của “vua thép” Hoà Phát vẫn giảm 17% so cùng kỳ. Sản lượng tiêu thụ trong những tháng gần đây cũng đi xuống.

Dấu hiệu điều chỉnh đã lộ rõ trên thị trường chứng khoán sáng nay (7/11) sau 4 phiên liên tục tăng điểm của VN-Index. Chỉ số chính rung lắc mạnh, dù vậy vẫn tạm dừng phiên sáng với mức tăng 0,49 điểm tương ứng 0,05% lên 1.025,4 điểm. HNX-Index ngược lại giảm nhẹ 0,06 điểm tương ứng 0,06% còn 106,68 điểm.

Sự thận trọng đã kéo thanh khoản trên thị trường thu hẹp đáng kể. Khối lượng giao dịch trên HSX tụt xuống còn 94,83 triệu cổ phiếu tương ứng 2.128,68 tỷ đồng; trên HNX là 13,21 triệu cổ phiếu tương ứng 168,32 tỷ đồng và trên UPCoM là 3,56 triệu cổ phiếu tương ứng 61,23 tỷ đồng.

Áp lực bán lên cao khiến độ rộng thị trường nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Có 289 mã giảm giá, 20 mã giảm sàn so với 232 mã tăng và 27 mã tăng trần trên quy mô toàn thị trường. Vẫn còn tới 971 mã cổ phiếu không có giao dịch trong sáng nay.

“Vua thép” Trần Đình Long doanh thu mỗi ngày gần 170 tỷ đồng vẫn… gặp khó
Ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hoà Phát

Có thể nói, sự phân hoá của các cổ phiếu vốn hoá lớn đã khiến chỉ số rơi vào tình trạng giằng co trong những phiên gần đây. Song riêng sáng nay, VHM lại đang đóng vai trò rất tích cực khi “cân” cả thị trường, đóng góp cho VN-Index tới 1,87 điểm.

Bên cạnh đó, VCB, BID, HPG, VRE, SAB cũng tăng và ủng hộ chỉ số. Chiều ngược lại, việc VIC, VNM, BVH, NVL lại gây áp lực đáng kể lên VN-Index và khiến triển vọng phiên chiều trở nên khó đoán.

Cổ phiếu HPG sáng nay tăng giá 600 đồng lên 22.600 đồng/cổ phiếu và được khớp lệnh cao lên tới 8,3 triệu đơn vị. Đây là mã có thanh khoản tốt nhất toàn thị trường (chỉ sau ROS là 12,7 triệu cổ phiếu).

Hoà Phát vừa công bố thông tin cho thấy, trong 10 tháng đầu năm, sản lượng tiêu thụ của tập đoàn này đạt 2,18 triệu tấn thép xây dựng, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, nếu tính riêng trong tháng 10 thì sản lượng lại chỉ đạt 217.000 tấn, giảm 13,2% so cùng kỳ và giảm 6,7% so với tháng trước. Đây cũng tháng thứ 2 liên tiếp sản lượng thép của Hòa Phát ghi nhận tăng trưởng âm.

Trước đó, theo báo cáo tài chính quý III, Hoà Phát là một trong những “ông lớn” có lợi nhuận khủng. Tập đoàn của “vua thép” Trần Đình Long đạt 15.087 tỷ đồng doanh thu và 1.794 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, song các con số này lần lượt giảm 6% và 27% so cùng kỳ.

Theo giải trình, lợi nhuận giảm vì ảnh hưởng giá bán thép xây dựng và ống thép giảm 10% và 6%. Trong khi đó, giá nguyên liệu đầu vào tăng, đặc biệt là giá quặng sắt tăng 37% làm giá vốn tăng 13%.

Luỹ kế 9 tháng, Hoà Phát có 45.683 tỷ đồng doanh thu (tức cứ trung bình mỗi ngày doanh thu gần 170 tỷ đồng), tăng 10% so cùng kỳ và đạt 5.655 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 17%.

Trở lại với thị trường chứng khoán, tại báo cáo phân tích của SHS, công ty chứng khoán này đã đưa ra dự báo, trong phiên giao dịch hôm nay 7/11, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc và giằng co quanh ngưỡng 1.025 điểm (đỉnh tháng 10/2018) nhằm củng cố cho nhịp tăng ngắn hạn kế tiếp.

Nhà đầu tư trung và dài hạn được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ danh mục và có thể gia tăng tỷ trọng trong các phiên điều chỉnh ở mức giá hấp dẫn hơn. Nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua vào trong vùng giá hiện tại và có thể tận dụng những nhịp tăng trong phiên để chốt lời một phần.

Công ty chứng khoán VDSC cũng nhận xét, sau khoảng thời gian đi lên mạnh mẽ, hiện tại cho thấy dòng tiền có dấu hiệu chốt lãi dần và lực mua chưa thể hấp thụ hết lượng bán. Do đó, để tránh rủi ro trong ngắn hạn, VDSC khuyến nghị nhà đầu tư có thể tạm thời ngưng giải ngân mới và chờ đợi cơ hội trong thời gian tới.

Theo Dân trí

Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 ▼100K 87,800 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 ▼100K 87,600 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 ▼20K 8,850 ▼20K
Trang sức 99.9 8,640 ▼20K 8,840 ▼20K
NL 99.99 8,680 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 ▼20K 8,860 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 ▼20K 8,860 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 ▼20K 8,860 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,236.18 16,400.18 16,926.40
CAD 17,748.02 17,927.29 18,502.51
CHF 28,554.56 28,842.99 29,768.44
CNY 3,475.86 3,510.97 3,623.62
DKK - 3,623.68 3,762.46
EUR 26,825.10 27,096.06 28,296.09
GBP 31,946.86 32,269.56 33,304.96
HKD 3,174.32 3,206.38 3,309.26
INR - 300.15 312.15
JPY 160.33 161.95 169.66
KRW 15.88 17.65 19.15
KWD - 82,514.71 85,813.95
MYR - 5,729.53 5,854.52
NOK - 2,254.84 2,350.59
RUB - 244.99 271.21
SAR - 6,726.56 6,995.52
SEK - 2,312.55 2,410.74
SGD 18,693.17 18,881.98 19,487.83
THB 662.15 735.72 763.90
USD 25,090.00 25,120.00 25,460.00
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 05/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25460
AUD 16311 16411 16973
CAD 17855 17955 18512
CHF 28899 28929 29722
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27080 27180 28053
GBP 32284 32334 33437
HKD 0 3280 0
JPY 163.13 163.63 170.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14908 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18799 18929 19650
THB 0 694.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 10:00