Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”

14:05 | 31/10/2019

468 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu FLC vẫn “khuấy động” thị trường sáng nay với thanh khoản “khủng” nhưng giảm sàn. Trong khi đó, NVL - tập đoàn của đại gia Bùi Thành Nhơn gây thất vọng do kết quả kinh doanh lao dốc trong quý III.

Băng băng leo dốc trong những phút đầu tiên, chỉ số VN-Index có lúc đã làm nhà đầu tư “thót tim” khi quay đầu giảm điểm và có thời điểm đã xuống dưới đường tham chiếu. Tuy nhiên, tạm kết phiên sáng ngày 31/10, chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đạt được mức tăng 0,88 điểm tương ứng 0,09% lên 1001,77 điểm.

Áp lực tâm lý cũng khiến chỉ số HNX-Index bị đánh mất 0,24 điểm tương ứng 0,23% còn 105,65 điểm và UPCoM-Index mất 0,16 điểm tương ứng 0,29% còn 56,09 điểm.

Tuy vậy, điểm tích cực là thanh khoản cải thiện rõ nét trên sàn HSX. Khối lượng giao dịch tại sàn này sáng nay được đẩy lên 129,51 triệu cổ phiếu tương ứng 2.072,1 tỷ đồng. HNX cũng có 13,16 triệu cổ phiếu tương ứng 120,25 tỷ đồng. Các con số này trên UPCoM lần lượt là 5,27 triệu cổ phiếu và 92,25 tỷ đồng.

Toàn thị trường vẫn có 968 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào. Trong khi đó, độ rộng thị trường lại nghiêng mạnh về phía các mã giảm với 309 mã giảm giá, 38 mã giảm sàn so với 203 mã tăng và 24 mã tăng trần.

“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Ông Bùi Thành Nhơn

Cổ phiếu NVL của tập đoàn Novaland trong sáng nay giảm nhẹ 0,17% còn 59.200 đồng và theo đó, giảm 6,19% trong vòng 1 tháng giao dịch.

Cổ phiếu của Novaland đang có phản ứng tiêu cực với thông tin kết quả kinh doanh quý III vừa công bố. Theo đó, quý vừa rồi, doanh nghiệp của đại gia Bùi Thành Nhơn gây thất vọng khi sụt giảm tới hơn 38% doanh thu thuần so với cùng kỳ xuống còn 1.506,14 tỷ đồng.

Lãi trước thuế quý III cũng giảm gần 31% và lãi sau thuế giảm 57% xuống còn 556,92 tỷ đồng và 286,55 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng, doanh thu thuần Novaland vẫn tăng gần 42% lên 9.550,74 tỷ đồng song lãi trước thuế và lãi sau thuế lần lượt giảm gần 5% và 24% xuống 1.880,54 tỷ đồng và 1.074 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, bên cạnh áp lực về số lượng mã giảm, VN-Index còn gặp bất lợi khi VNM sụt giá khá mạnh đã khiến chỉ số mất 0,87 điểm. HPG, GAS, FLC cũng giảm giá, trong đó FLC giảm sàn.

Tại FLC, mã này chịu áp lực chốt lời và giảm sàn xuống 4.750 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh 20,29 trệu đơn vị nhưng vẫn còn dư bán sàn 8,4 triệu cổ phiếu, hoàn toàn trắng bên mua. Về phía tăng, VN-Index nhận được hỗ trợ từ VHM, VIC, VCB, MSN, BVH, HDB.

Trong khi đó, trên HNX, nếu SHB hỗ trợ HNX-Index 0,11 điểm thì ngược lại, ACB lại lấy đi của chỉ số này 0,16 điểm. Sự phân hoá của các mã lớn đang khiến diễn biến của các chỉ số chính trở nên gay cấn hơn.

Được biết, trên UPCoM sáng nay xuất hiện lỗi hiển thị sai giá tham chiếu (lấy giá đóng cửa thay vì giá bình quân gia quyền các giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch 30/10 làm giá tham chiếu), dẫn đến hiển thị sai giá trần và giá sàn. Tuy nhiên, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội đã phát hiện lỗi và khắc phục sự cố nói trên.

Nhận định về triển vọng thị trường chứng khoán, Công ty chứng khoán Yuanta Vietnam cho rằng, thị trường có thể sẽ tiếp tục giằng co trong vùng giá 990 – 1.000 điểm của chỉ số VN-Index trong vài phiên tới.

Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy và mức độ có thể sẽ tiếp tục diễn ra trong phiên tới.

Điểm tích cực là dòng tiền đầu cơ quay trở lại cho nên mức độ thanh khoản có thể sẽ tiếp tục được cải thiện trong vài phiên tới. Ngoài ra, tỷ trọng cổ phiếu tiếp tục tăng nhẹ cho thấy cơ hội giải ngân mới gia tăng.

Còn theo Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC), chỉ số có thể vẫn sẽ giằng co xung quanh ngưỡng này trước khi có sự bứt phá đáng kể hơn. Sự lựa chọn cổ phiếu trong giai đoạn này vẫn sẽ là yếu tố quyết định thắng/thua chứ không phải chuyện VN-Index nằm trên hay dưới ngưỡng 1.000 điểm.

Theo Dân trí

Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”
Tỷ phú Thái tiếp tục đưa người thâm nhập sâu vào “mỏ vàng bia Việt”
“Ông trùm” ngành ô tô Việt muốn tăng sở hữu tại “báu vật” của bầu Đức
Phủ nhận tin "về tay" Trung Quốc, “ông hoàng bia rượu Việt” Sabeco lãi đậm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 ▲10K 7,890 ▲10K
Trang sức 99.9 7,695 ▲10K 7,880 ▲10K
NL 99.99 7,710 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 ▲10K 7,930 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 19/09/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 23:00