Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”

07:24 | 30/10/2019

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Không còn đạt con số lãi ròng “nghìn tỷ đồng” như hai quý đầu năm, song “đế chế bán lẻ” của đại gia Nguyễn Đức Tài vẫn gây “choáng” khi kiếm được 25.486 tỷ đồng (tức hơn 1 tỷ USD) doanh thu và lãi sau thuế 2.976 tỷ đồng.

Không hề dễ dàng cho các chỉ số khi tâm lý thận trọng bao trùm toàn thị trường trong ngày hôm qua. Càng về cuối phiên chiều, áp lực bán càng mạnh đẩy các chỉ số chính vào trạng thái mất điểm.

VN-Index kết phiên 29/10 tại 995,87 điểm ghi nhật mất 0,61 điểm tương ứng giảm 0,06% còn HNX-Index cũng mất 0,36 điểm tương ứng 0,34% còn 104,68 điểm. UPCoM-Index mất 0,03 điểm tương ứng 0,06% còn 56,36 điểm.

Thanh khoản có phần cải thiện đáng kể trên HSX với khối lượng giao dịch đạt 249,47 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch 4.127,15 tỷ đồng. HNX có 16,36 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 219,23 tỷ đồng và trên UPCoM khối lượng giao dịch là 6,15 triệu cổ phiếu tương ứng 108,77 tỷ đồng.

Trên toàn thị trường, vẫn có 853 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch. Trong khi đó, độ rộng thị trường đã nghiêng hẳn về phía các mã giảm. Có 360 mã giảm giá, 35 mã giảm sàn so với 263 mã tăng và 53 mã tăng trần.

Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”
Ông Nguyễn Đức Tài

MWG của Thế Giới Di Động hôm qua điều chỉnh giảm phiên thứ 2 liên tiếp, mất 0,47% còn 127.000 đồng mặc dù trong hầu hết thời gian giao dịch của ngày hôm qua, mã này vẫn diễn biến trên đường tham chiếu.

Cổ phiếu này sụt giảm trong bối cảnh báo cáo tài chính quý III cho thấy, đà tăng trưởng có phần chậm lại sau 2 quý đầu năm tăng “nóng”. Tuy vậy, so với cùng kỳ, kết quả kinh doanh của MWG vẫn ấn tượng.

Cụ thể, trong kỳ vừa rồi, doanh nghiệp của đại gia Nguyễn Đức Tài đạt 25.486 tỷ đồng doanh thu, tăng hơn 20% so cùng kỳ. Lãi ròng đạt 855,5 tỷ đồng tăng hơn 32%, nhưng khiêm tốn hơn so với mức “khủng” của hai quý trước: 1.040 tỷ đồng của quý I và 1.081 tỷ đồng của quý II/2019.

Luỹ kế 9 tháng, “đế chế bán lẻ” của đại gia gốc Nam Định tăng 17% doanh thu so với cùng kỳ lên 77.769 tỷ đồng và lãi sau thuế 2.976 tỷ đồng, hoàn thành 83% kế hoạch năm.

Với thị giá của MWG hiện nay, giá trị tài sản của ông Nguyễn Đức Tài - Chủ tịch Thế Giới Di Động hiện đạt 8.051 tỷ đồng, đứng trong top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trở lại với thị trường chứng khoán, thanh khoản tại FLC tiếp tục “dậy sóng” thị trường. Mã này khớp lệnh cực “khủng” với khối lượng giao dịch lên tới 31,43 triệu cổ phiếu. Mã này tăng trần vượt ngưỡng 5.000 đồng và cuối phiên lực cầu vẫn rất lớn, dư mua giá trần tới 10,22 triệu đơn vị, không hề còn dư bán.

Với diễn biến tăng giá mạnh, VHM chính là “trụ đỡ” đắc lực cho VN-Index trong ngày. Mã này đóng góp tới 1,57 điểm cho chỉ số và nhờ đó, VN-Index vẫn giữ được mức đóng cửa sát ngưỡng tham chiếu. Bên cạnh đó, SAB, VNM, REE, PLX cũng tăng giá.

Ở chiều ngược lại, VCB hôm qua giảm giá và khiến VN-Index bị thiệt hại 1,09 điểm. Cùng với tình trạng giảm lan rộng, chỉ số chính còn chịu sức ép khi nhiều cổ phiếu như GAS, VJC, VPB, TCB, MBB giảm giá đồng loạt.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán Bảo Việt, phiên hôm qua, VN-Index đã chịu áp lực giảm về cuối phiên sau khi thất bại trước vùng kháng cự tâm lý 1.000-1.004 điểm. “Chỉ số có thể tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh và lui về kiểm định vùng hỗ trợ 990-994 điểm trong một vài phiên kế tiếp” - nhóm phân tích lo ngại.

Theo đó, thị trường nhiều khả năng sẽ hình thành thêm nhịp dao động tích lũy trong vùng 990-1000 điểm.

Về tổng thể, BVSC vẫn giữ quan điểm tích cực về xu thế thị trường trong giai đoạn cuối năm với kỳ vọng chỉ số sẽ sớm hình thành đủ xung lực để bứt phá thành công qua ngưỡng cản mạnh quanh 1000 điểm.

Trong những phiên cuối tuần, thị trường dự kiến sẽ có biến động mạnh khi thông tin từ cuộc họp chính sách của FED được công bố và hoạt động tái cơ cấu danh mục quý 3 của các quỹ đầu tư benchmark theo rổ chỉ số VN30 diễn ra.

Do đó, chiến lược đầu tư đưa ra đó là cần giảm tỷ trọng danh mục về mức 30-40% cổ phiếu. Nhà đầu tư có thể thực hiện mua trading lại một phần các vị thế đã bán khi chỉ số giảm về vùng hỗ trợ quanh 990 điểm. Tiếp tục áp dụng các hoạt động trading, ưu tiên cổ phiếu có sẵn trong danh mục trong giai đoạn thị trường đi ngang hiện tại.

Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao, tiếp tục canh bán giảm tỷ trọng khi thị trường tiếp cận vùng kháng cự 998-1.004 điểm.

Theo Dân trí

Tỷ phú Thái tiếp tục đưa người thâm nhập sâu vào “mỏ vàng bia Việt”
BIDV chi trả cổ tức bằng tiền cao kỷ lục 1.400 đồng/cổ phiếu
“Ông trùm” ngành ô tô Việt muốn tăng sở hữu tại “báu vật” của bầu Đức
Phủ nhận tin "về tay" Trung Quốc, “ông hoàng bia rượu Việt” Sabeco lãi đậm
Hàng không “bùng nổ”, công ty gia đình nhà chồng Hà Tăng "hốt bạc"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 ▲200K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 ▲200K 85,700 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 23/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 ▲300K 86.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲300K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲300K 86.110 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲300K 85.440 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲280K 79.060 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲220K 64.800 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲210K 58.770 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲190K 56.180 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲180K 52.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲180K 50.580 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲130K 36.010 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲120K 32.480 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲100K 28.600 ▲100K
Cập nhật: 23/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 ▲50K 8,670 ▲30K
Trang sức 99.9 8,460 ▲50K 8,660 ▲30K
NL 99.99 8,490 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 ▲50K 8,680 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 ▲10K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 ▲10K 8,700
Cập nhật: 23/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 23/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 23/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 23/11/2024 16:00