Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn

06:49 | 07/11/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau hơn một năm được THACO ứng cứu, bầu Đức vượt qua thời điểm khó khăn nhất. Cổ phần nhiều công ty con đã chuyển cho đại gia ô tô, song kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn bết bát. Lỗ luỹ kế tại HNG đã lên tới 1.622 tỷ đồng.

Cặp cổ phiếu Hoàng Anh Gia Lai diễn biến trái chiều

Áp lực điều chỉnh đã bộc lộ rõ hơn trong ngày hôm qua (6/11) sau khi thị trường đạt được chuỗi tăng điểm khá ấn tượng trong nhiều phiên liên tục.

Chỉ số VN-Index giảm mạnh biên độ tăng giá, lùi dần về mốc tham chiếu vào cuối phiên chiều và kết phiên 6/11 tại 1.024,91 điểm, ghi nhận tăng 0,57 điểm tương ứng 0,06%.

Trên HNX, chỉ số rung lắc trong suốt toàn phiên và cũng đóng cửa với mức tăng khiêm tốn 0,04 điểm tương ứng 0,04% lên 106,75 điểm; UPCoM-Index ngược lại, sụt nhẹ 0,01 điểm tương ứng 0,01% còn 56,6 điểm.

Được đại gia ô tô “cứu”, bầu Đức không phá sản nhưng vẫn khốn đốn
Bầu Đức đã phải thanh lý một loạt các khoản đầu tư trong năm nay

Mặc dù vậy, điểm tích cực là thanh khoản vẫn giữ nhịp tốt. Khối lượng giao dịch tại HSX đạt 225 triệu cổ phiếu tương ứng 4.706,24 tỷ đồng. Các con số này trên HNX lần lượt là 17,22 triệu cổ phiếu tương ứng 259,66 tỷ đồng và trên UPCoM là 8,71 triệu cổ phiếu tương ứng 146,84 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, độ rộng thị trường đã nghiêng hẳn về phía các mã tăng giá. Có 328 mã tăng, 41 mã tăng trần, 284 mã giảm và 22 mã giảm sàn. Toàn thị trường có 855 mã không diễn ra giao dịch nào.

Cặp cổ phiếu HAG - HNG của Hoàng Anh Gia Lai hôm qua diễn biến trái chiều sau khi công bố báo cáo tài chính quý III. HNG tăng 400 đồng lên 14.850 đồng/cổ phiếu và nằm trong top cổ phiếu có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index, ngược lại, HAG lại giảm về 4.150 đồng/cổ phiếu.

HNG tăng giá bất chấp việc công ty này báo doanh thu giảm gần phân nửa so với cùng kỳ xuống 504 tỷ đồng trong quý III và lỗ quý thứ 3 liên tiếp với con số 990 tỷ đồng.

Theo giải trình của lãnh đạo công ty, doanh thu giảm sút do nhóm công ty không còn hợp nhất doanh thu từ Công ty Đông Dương, Đông Pênh và Cao su Trung Nguyên. Thiệt hại bởi ngập lụt hơn 1.200 ha chuối đang trong giai đoạn thu hoạch tại Lào, không còn thanh long chính vụ. Doanh thu giảm còn bởi không có doanh thu từ ớt, bò và bất động sản như quý III/2018.

Luỹ kế 9 tháng, HNG lỗ hơn 1.741 tỷ đồng và đưa lỗ luỹ kế tại ngày 30/9/2019 lên 1.622 tỷ đồng.

Ngược lại, doanh thu quý III của Hoàng Anh Gia Lai giảm 60% trong quý III xuống 557 tỷ đồng nhưng hoạt động thanh lý một loạt khoản đầu tư như HAGL Land, Cao su Đông Dương, Đông Pênh đã mang về 1.400 tỷ đồng doanh thu tài chính.

Trong kỳ, tập đoàn của bầu Đức báo lỗ sau thuế 540 tỷ đồng, song cổ đông không kiểm soát “gánh lỗ” tới 1.273 tỷ đồng nên lãi ròng công ty mẹ vẫn đạt 713 tỷ đồng.

Khớp lệnh “khủng” tại cổ phiếu các doanh nghiệp của đại gia Trịnh Văn Quyết

Trở lại với thị trường chứng khoán, phân hoá diễn ra rõ rệt giữa các cổ phiếu vốn hoá lớn. Theo đó, chỉ số cũng bị ảnh hưởng và diễn biến giằng co bởi tác động chi phối của những mã này.

Cụ thể, tại nhóm tăng điểm, VHM của Vinhomes đang thể hiện vai trò dẫn dắt cuộc chơi với mức đóng góp cho chỉ số lên tới 1,48 điểm. Một số mã khác như VNM, VIC, VCB, MBB cũng có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số này.

Chiều ngược lại, thị trường lại chứng kiến tình trạng giảm giá tại GAS, VJC, VRE, BID, HVN, MWG… Những mã này mất giá trong phiên đã khiến chỉ số chính chịu áp lực đáng kể.

Về thanh khoản, cặp cổ phiếu của đại gia Trịnh Văn Quyết đang là điểm sáng của thị trường chứng khoán trong nhiều phiên gần đây. Riêng phiên hôm qua, khớp lệnh tại ROS đã lên tới 29,27 triệu cổ phiếu. Mã này đóng cửa ở mức giá tham chiếu 25.000 đồng.

FLC cũng có thanh khoản tốt với khối lượng khớp đạt 16,6 triệu đơn vị. Tuy vậy, mã này cũng sụt giảm nhẹ về giá, lùi xuống mức 4.630 đồng/cổ phiếu.

Công ty chứng khoán BVSC cho rằng, thị trường dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến giằng co quanh vùng 1.024-1.025 điểm nhưng có khả năng sẽ tăng điểm tích cực hơn về cuối phiên hôm nay (7/11).

Về xu hướng tổng thể, BVSC tiếp tục duy trì kỳ vọng về khả năng VN-Index sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự mạnh 1.035-1.045 điểm trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhà đầu tư cũng nên lưu ý đến khả năng thị trường có thể xuất hiện nhịp điều chỉnh ngắn trong một vài phiên trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm ngắn hạn.

Dòng tiền vào thị trường vẫn đang có sự cải thiện tích cực, trong khi khối ngoại tiếp tục duy trì hoạt động mua ròng. Các yếu tố này sẽ tiếp tục hỗ trợ cho diễn biến tăng điểm của thị trường trong những phiên còn lại của tuần.

Các cổ phiếu vốn hóa lớn và ngành ngân hàng được cho là sẽ tiếp tục thu hút được sự quan tâm của dòng tiền và sẽ luân phiên dẫn dắt thị trường đi lên trong giai đoạn hiện tại.

Theo Dân trí

Sốc: Một doanh nghiệp “bí ẩn”, thua lỗ nhưng cổ phiếu “bốc đầu” tăng 96%
“Gánh nặng” của đại gia Đặng Thành Tâm: “Cõng” chi phí vốn, lợi nhuận lùi sâu
“Nốt trầm” của tỷ phú Quyết; Tập đoàn đại gia Bùi Thành Nhơn “hụt tiền”
Nhà “Cường đôla” thắng lớn; Vai trò người đàn ông “quen tên”
Hụt hơi nghìn tỷ đồng, “đế chế bán lẻ” của đại gia Nam Định vẫn “choáng ngợp”
Tỷ phú Thái tiếp tục đưa người thâm nhập sâu vào “mỏ vàng bia Việt”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,400 ▼100K 87,800 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 87,300 ▼100K 87,600 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▼300K 88.500 ▼290K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.300 ▼300K 88.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.210 ▼300K 88.010 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.320 ▼300K 87.320 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.300 ▼270K 80.800 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.830 ▼220K 66.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.660 ▼200K 60.060 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.020 ▼190K 57.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.490 ▼180K 53.890 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.290 ▼170K 51.690 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.400 ▼120K 36.800 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.790 ▼110K 33.190 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.820 ▼100K 29.220 ▼100K
Cập nhật: 05/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,650 ▼20K 8,840 ▼30K
Trang sức 99.9 8,640 ▼20K 8,830 ▼30K
NL 99.99 8,680 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,670 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,740 ▼20K 8,850 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.72 16,437.09 16,964.46
CAD 17,774.18 17,953.72 18,529.74
CHF 28,598.34 28,887.21 29,814.04
CNY 3,476.94 3,512.06 3,624.74
DKK - 3,629.25 3,768.24
EUR 26,866.79 27,138.17 28,340.01
GBP 31,997.09 32,320.29 33,357.26
HKD 3,177.80 3,209.90 3,312.88
INR - 300.55 312.56
JPY 160.55 162.17 169.89
KRW 15.90 17.67 19.17
KWD - 82,612.55 85,915.54
MYR - 5,742.89 5,868.16
NOK - 2,259.05 2,354.97
RUB - 245.29 271.53
SAR - 6,734.54 7,003.80
SEK - 2,315.74 2,414.07
SGD 18,733.78 18,923.01 19,530.14
THB 665.10 739.00 767.30
USD 25,130.00 25,160.00 25,460.00
Cập nhật: 05/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,955.00 27,063.00 28,193.00
GBP 32,124.00 32,253.00 33,249.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,711.00 28,826.00 29,720.00
JPY 161.99 162.64 169.90
AUD 16,330.00 16,396.00 16,905.00
SGD 18,811.00 18,887.00 19,434.00
THB 729.00 732.00 764.00
CAD 17,851.00 17,923.00 18,455.00
NZD 14,841.00 15,347.00
KRW 17.59 19.36
Cập nhật: 05/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25150 25150 25460
AUD 16382 16482 17045
CAD 17891 17991 18542
CHF 28915 28945 29752
CNY 0 3531.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27117 27217 28090
GBP 32341 32391 33508
HKD 0 3280 0
JPY 163.34 163.84 170.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18836 18966 19698
THB 0 697.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 15:00