Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vốn FDI từ Trung Quốc đổ vào Việt Nam tăng đột biến

13:58 | 02/12/2019

340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vốn cấp mới từ Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam trong 11 tháng đã hơn gấp đôi cả năm 2018.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, vốn đăng ký cấp mới từ Trung Quốc trong 11 tháng đạt hơn 2,28 tỷ USD. Con số này cao hơn gấp đôi so với mức trung bình ba năm gần nhất và đưa Trung Quốc vươn lên vị trí thứ hai, chỉ sau Hàn Quốc, về vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.

Quy mô này không chỉ tăng cao đột biến so với cùng kỳ, mà còn đi ngược với diễn biến chung. Trong 11 tháng, vốn FDI cấp mới chỉ đạt gần 14,7 tỷ USD, giảm 7% so với năm 2018 và chỉ tương đương 74% của năm 2017. Theo giới phân tích, một phần nguyên nhân đến từ sự dịch chuyển dòng vốn do thương chiến, nhưng lý do khác còn là sự thay đổi về chính sách môi trường của Trung Quốc.

Làn sóng dịch chuyển đầu tư xuất hiện trong các báo cáo đánh giá về Việt Nam từ cuối năm trước, khi thương chiến Mỹ - Trung leo thang. Các biện pháp đáp trả thuế quan giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới đe dọa chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo áp lực lên những doanh nghiệp đầu tư tại Trung Quốc.

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc nhóm đầu Đông Nam Á, lạm phát duy trì ở mức thấp, tiền đồng mất giá không quá 2%, Việt Nam được kỳ vọng là điểm đến tiếp theo của dòng vốn đầu tư, từ những doanh nghiệp đa quốc gia cho tới những nhà máy sản xuất. Sự gia tăng của dòng vốn FDI đăng ký mới từ Trung Quốc phần nào đã xác nhận xu hướng này.

Tổng giá trị FDI còn hiệu lực của Hàn Quốc và Nhật Bản tính đến cuối tháng 10 là 66 tỷ USD và 59 tỷ USD, bỏ xa Hong Kong (22,3 tỷ USD) và Trung Quốc (15,8 tỷ USD). Tuy vậy, vốn đầu tư từ Trung Quốc và Hong Kong lại đang tăng nhanh. Tăng trưởng giá trị FDI còn hiệu lực tính đến cuối tháng 10/2019 của Hàn Quốc và Nhật Bản là 6,5% và 3,3%, trong khi đó tăng trưởng của Trung Quốc và Hong Kong là 18,5% và 12,7%.

Tuy nhiên, trong báo cáo đầu tháng 11, bộ phận phân tích của Công ty chứng khoán SSI (SSI Research) cho rằng, vốn FDI đăng ký mới từ Trung Quốc tăng cao không hẳn chỉ vì thương chiến.

"Khoảng thời gian chưa đến 10 tháng kể từ khi nổ ra thương chiến (tháng 6/2018) là rất ngắn để hiện thực hóa quyết định dịch chuyển đầu tư do áp lực tăng thuế của Mỹ", báo cáo của SSI viết.

Trong khi đó, các quy định ngày một khắt khe về môi trường, theo SSI Research, đã và đang tác động đến việc dịch chuyển sản xuất của các doanh nghiệp Trung Quốc sang các quốc gia lân cận, trong đó có Việt Nam. "Một số dự án lớn được cấp giấy phép đầu tư trong 4 tháng đầu năm như Hoá chất dệt nhuộm Huanyu (60 triệu USD, cấp phép tháng 1), Lốp Advance (214 triệu USD, tháng 2), Lốp xe Radian toàn thép ACTR (280 triệu USD, tháng 4) đều là các nhà máy có khả năng ô nhiễm cao", báo cáo viết.

Theo VNE

Không vì số tiền viện trợ ít ỏi mà “lụy” Trung Quốc tại dự án đường sắt 100.000 tỷ đồng
Thỏa thuận bô xít của Trung Quốc với Ghana: Bẫy nợ, ô nhiễm môi trường và các mối đe dọa tiềm ẩn
Vốn Trung Quốc đang "hất cẳng" Nhật, Hàn Quốc, Mỹ, EU ở Việt Nam?
Đổ mạnh tiền vào Việt Nam, Trung Quốc để một nửa vốn để mua doanh nghiệp Việt
Vốn Trung Quốc “đổ bộ”, nhà thầu Trung Quốc áp đảo vòng sơ tuyển cao tốc Bắc Nam
Né "thương chiến", vốn Trung Quốc đang đổ bộ ngành lắp ráp Việt Nam
Vốn Trung Quốc vào Việt Nam: Chuyên gia cũng phát “sợ” vì nghe đồn!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 ▲1400K 84,000 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲1300K 83,900 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲1000K 85,000 ▲1000K
Cập nhật: 19/11/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
TPHCM - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Hà Nội - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Đà Nẵng - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Miền Tây - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 ▲1800K 84.800 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 ▲1000K 85.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 ▲1800K 84.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 ▲1800K 84.220 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 ▲1780K 83.560 ▲1780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 ▲1650K 77.320 ▲1650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 ▲1350K 63.380 ▲1350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 ▲1220K 57.470 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 ▲1170K 54.950 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 ▲1090K 51.570 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 ▲1060K 49.470 ▲1060K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 ▲750K 35.220 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 ▲670K 31.760 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 ▲590K 27.970 ▲590K
Cập nhật: 19/11/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 ▲180K 8,470 ▲120K
Trang sức 99.9 8,280 ▲180K 8,460 ▲120K
NL 99.99 8,330 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 ▲180K 8,480 ▲120K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,250 ▲130K 8,500 ▲100K
Cập nhật: 19/11/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 19/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 19/11/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16128 16228 16796
CAD 17755 17855 18409
CHF 28339 28369 29172
CNY 0 3471.7 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26339 26439 27311
GBP 31585 31635 32738
HKD 0 3266 0
JPY 162.12 162.62 169.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18560 18690 19417
THB 0 678.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 19/11/2024 18:00