Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn… vướng

10:43 | 06/10/2017

1,419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 5/10/2017, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội thảo “Giải pháp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
von cho doanh nghiep nho va vua van vuong
Toàn cảnh Hội thảo.

Phát biểu tại Hội thảo, đại diện Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) khẳng định, với ngành ngân hàng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chính là động lực phát triển của nền kinh tế quốc dân, là một trong năm lĩnh vực ưu tiên cần đầu tư vốn để phát triển.

Với tinh thần đó, trong những năm qua, trên tinh thần định hướng, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, NHNN đã triển khai nhiều giải pháp, chính sách nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. NHNN đã chủ động, linh hoạt sử dụng và điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định và từng bước hạ lãi suất, kiểm soát tỷ giá, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và mở rộng tín dụng hiệu quả; chỉ đạo các TCTD cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có DNNVV.

NHNN cũng đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành trong việc xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý hỗ trợ DNNVV, triển khai các chính sách hỗ trợ DNNVV tiếp cận vốn. Trong năm 2017, tính đến ngày 31/8/2017, dư nợ tín dụng đối với DNNVV đạt 1.292.182 tỷ đồng, tăng 7,49% so với cuối năm 2016, cao hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2016 và chiếm tỷ trọng 21,14% tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế.

Các tổ chức tín dụng cũng chủ động tiếp cận đối tượng khách hàng là nhóm DNNVV, đưa ra nhiều chương trình, sản phẩm ưu tiên, hỗ trợ cho các khách hàng DNNVV, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này. Đáng chú ý, chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp tại các địa phương được ngành ngân hàng đẩy mạnh triển khai, giúp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng ngân hàng. 260 buổi gặp gỡ, hội nghị đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã được tổ chức trong 6 tháng đầu năm 2017, với tổng số tiền cam kết cho vay mới theo Chương trình Kết nối Ngân hàng -– Doanh nghiệp đạt 390.000 tỷ đồng, giải ngân đạt hơn 375.000 tỷ đồng cho hơn 30.000 khách hàng DN; số tiền được gia hạn, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ là hơn 25.000 tỷ đồng cho hơn 1.000 DN. Ngoài ra, các ngân hàng còn áp dụng các hình thức hỗ trợ khác như giảm lãi suất, giảm phí... cho gần 6.000 DN với tổng dư nợ được hỗ trợ là 17.000 tỷ đồng…

von cho doanh nghiep nho va vua van vuong
Ảnh minh hoạ.

Tại Hội thảo, các chuyên gia kinh tế nhận định, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại và DN, đặc biệt là DNNVV đã được cải thiện theo hướng cởi mở hơn, gần gũi hơn và hiệu quả hơn. Đại diện các TCTD tham dự Hội thảo đã chia sẻ về các giải pháp tài chính toàn diện cho DNNVV, các DN có cơ hội được chia sẻ về thực tế vay vốn của DN mình, những kiến nghị, đề xuất...

Về một số ý kiến cho rằng DN hiện vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng về thủ tục vay ngân hàng, tài sản thế chấp, tỷ lệ vốn vay của DNNVV chiếm tỷ lệ còn khiêm tốn, các chuyên gia cho rằng có nhiều nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong việc cho vay DNNVV. Về phía các DNNVV, phần lớn các DNNVV quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế, thiếu tài sản để bảo đảm cho khoản vay theo quy định hoặc tài sản đảm bảo có giá trị thấp, quyền sở hữu tài sản không minh bạch, chưa có sự hợp tác chặt chẽ với ngân hàng khi vay vốn hoặc cơ cấu lại khoản nợ đã vay...

Còn về phía các TCTD, dù nguồn vốn luôn sẵn sàng nhưng các TCTD cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của DNNVV, nhất là các DN hoạt động trong các lĩnh vực mới, đặc thù mà còn nặng về tài sản đảm bảo cho khoản vay, khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền của các DNNVV khi cho vay vốn, vì không có thông tin đầy đủ về DN, không kiểm soát được quá trình mua bán, thanh toán hàng hóa dẫn đến tâm lý e dè khi quyết định cho vay các DNNVV. Bản thân các TCTD khi cho vay cũng cần phải thẩm định đầy đủ các điều kiện của các DN để bảo đảm an toàn vốn.

Các chuyên gia cũng chỉ ra một số nguyên nhân khác như sức cạnh tranh của DN Việt Nam nói chung, DNNVV nói riêng trên thị trường trong nước và quốc tế; biến đổi khí hậu, tình hình thiên tai, bão lũ ngày càng phức tạp cũng ảnh hưởng nghiêm trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN, kéo theo đó là ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của các TCTD; chưa có sự triển khai đồng bộ và phối hợp chặt chẽ giữa các chương trình hỗ trợ DN của các bộ, ngành, địa phương; chính sách bảo lãnh tín dụng cho DNNVV còn tồn tại nhiều bất cập, chưa phát huy được hiệu quả trong trợ giúp DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, vì vậy chưa khuyến khích được các DNNVV tìm đến và các TCTD cho vay có bảo lãnh của các tổ chức này... Do đó, giải pháp tín dụng cho DNNVV không chỉ phụ thuộc vào DN và các TCTD mà còn cần các giải pháp mang tính tổng thể với sự vào cuộc và phối hợp đồng bộ của nhiều bộ, ngành, địa phương và các giải pháp phát triển thị trường vốn.

Thời gian tới, để tiếp tục mở rộng tín dụng hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV, ngành ngân hàng sẽ tập trung triển khai một số giải pháp: Thực hiện điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt góp phần kiềm chế lạm phát, kiểm soát tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các DN, trong đó có các DNNVV; phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV đã được quy định trong Luật hỗ trợ DNNVV; tiếp tục triển khai quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển DN; tạo điều kiện thuận lợi cho các DN (đặc biệt là DNNVV) tiếp cận vốn tín dụng; chỉ đạo các TCTD tiếp tục rà soát để cải tiến thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa TCTD và DN; tích cực triển khai chương trình Kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; khuyến khích các TCTD phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, trong đó có các sản phẩm tín dụng đặc thù cho đối tượng DNNVV và các sản phẩm mới; đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn bảo đảm an toàn vốn vay.

Kim Yến

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼1300K 85,000 ▼800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼1300K 84,900 ▼800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,600 ▼400K 86,600 ▼400K
Cập nhật: 25/11/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
TPHCM - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Hà Nội - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Miền Tây - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.400 ▼1100K 85.800 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.600 ▼400K 86.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.400 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▼1100K 85.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▼1090K 85.020 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▼1090K 84.350 ▼1090K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▼1010K 78.050 ▼1010K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▼820K 63.980 ▼820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▼750K 58.020 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▼710K 55.470 ▼710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▼670K 52.060 ▼670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▼650K 49.930 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▼460K 35.550 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▼420K 32.060 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▼370K 28.230 ▼370K
Cập nhật: 25/11/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▼100K 8,600 ▼70K
Trang sức 99.9 8,360 ▼100K 8,590 ▼70K
NL 99.99 8,390 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,360 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▼100K 8,610 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,480 ▼50K 8,680 ▼20K
Cập nhật: 25/11/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,217.57 16,381.38 16,906.88
CAD 17,788.08 17,967.76 18,544.15
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,420.62 3,455.18 3,566.02
DKK - 3,508.82 3,643.18
EUR 25,970.41 26,232.74 27,394.35
GBP 31,206.12 31,521.33 32,532.51
HKD 3,184.56 3,216.72 3,319.91
INR - 300.55 312.56
JPY 159.21 160.82 168.47
KRW 15.67 17.41 18.89
KWD - 82,415.60 85,710.29
MYR - 5,643.43 5,766.50
NOK - 2,266.64 2,362.87
RUB - 231.92 256.74
SAR - 6,756.71 7,005.04
SEK - 2,272.81 2,369.30
SGD 18,462.56 18,649.05 19,247.29
THB 653.42 726.02 753.82
USD 25,167.00 25,197.00 25,506.00
Cập nhật: 25/11/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,226.00 25,506.00
EUR 26,083.00 26,188.00 27,287.00
GBP 31,381.00 31,507.00 32,469.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 27,968.00 28,080.00 28,933.00
JPY 160.90 161.55 168.57
AUD 16,309.00 16,374.00 16,871.00
SGD 18,574.00 18,649.00 19,169.00
THB 719.00 722.00 752.00
CAD 17,893.00 17,965.00 18,483.00
NZD 14,636.00 15,128.00
KRW 17.34 19.04
Cập nhật: 25/11/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25506
AUD 16221 16321 16886
CAD 17878 17978 18532
CHF 28137 28167 28960
CNY 0 3473.5 0
CZK 0 997 0
DKK 0 3559 0
EUR 26198 26298 27170
GBP 31518 31568 32686
HKD 0 3266 0
JPY 161.7 162.2 168.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5865 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18513 18643 19370
THB 0 680.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8460000 8460000 8660000
XBJ 8000000 8000000 8660000
Cập nhật: 25/11/2024 14:45