Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinamilk đồng hành tiếp sức cho đội ngũ cán bộ y tế tuyến đầu chống dịch Covid-19

13:58 | 23/03/2020

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhằm góp sức cùng toàn ngành y tế phòng chống dịch COVID-19, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã thực hiện nhiều chương trình đồng hành cùng các y, bác sĩ, nhân viên y tế, đội ngũ cán bộ tuyến đầu trong công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh. 
vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19
Vinamilk tiếp sức đội ngũ y tế tuyến đầu chống dịch bệnh Covid 19

Trong đó, để bổ sung dinh dưỡng, tiếp sức cho đội ngũ y tế tuyến đầu chống dịch, Vinamilk sẽ trao tặng các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk như Sữa tươi 100%, sữa chua uống bổ sung lợi khuẩn Probi giúp tăng cường đề kháng, ... Bước đầu, Vinamilk sẽ triển khai tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Cụ thể, tại TP.HCM, Vinamilk đã trao tặng các sản phẩm dinh dưỡng với tổng trị giá 1 tỷ đồng để “tiếp sức” cho đội ngũ gần 1.000 cán bộ y tế tuyến đầu của thành phố đang trực tiếp “chiến đấu” chống dịch. Các nhân viên y tế sẽ được bổ sung ít nhất 3 đơn vị sản phẩm dinh dưỡng trong mỗi ca trực và liên tục trong 2 tháng. Các sản phẩm dinh dưỡng này sẽ được tăng cường đến 69 điểm gồm các bệnh viện dã chiến, khu cách ly tập trung và các bệnh viện tuyến đầu đang tiếp nhận những trường hợp liên quan đến COVID-19 trên địa bàn thành phố.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Bộ Y tế, ngoài người cao tuổi và người có bệnh lý nền, thì các nhân viên y tế là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong dịch bệnh và rất cần nhận được sự bảo vệ, quan tâm. Vì vậy, sự tiếp sức của cộng đồng và ủng hộ của các nguồn lực xã hội trong thời điểm này là rất cần thiết.

Xe chở sản phẩm của Vinamilk khởi hành đến các địa điểm tiếp nhận trên địa bàn Thành phố ngay trong sáng ngày 20-3

Ông Phan Minh Tiên – Giám đốc Điều hành Marketing và Kinh doanh Nội địa của Vinamilk chia sẻ: “Có thể nói các y bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên y tế chính là những “lá chắn” của cộng đồng chống lại dịch COVID-19 và họ rất cần được hỗ trợ, ủng hộ. Vì vậy, Vinamilk luôn mong muốn được đồng hành và tiếp thêm sức mạnh tinh thần để đội ngũ cán bộ y tế tuyến đầu thêm vững vàng, mạnh mẽ chiến đấu với dịch bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho toàn dân.”

Đại diện Vinamilk trao tận tay sản phẩm sữa đến các y, bác sĩ đang công tác tại khu cách ly thuộc huyện Nhà Bè

Vừa qua, Vinamilk đã ủng hộ 10 tỷ đồng vào nguồn kinh phí của ngành y tế để mua sắm các thiết bị sinh phẩm y tế phục vụ công tác xét nghiệm, phát hiện nhanh COVID-19, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh của Chính phủ. Đại diện Vinamilk cho biết thêm, trong thời gian tới, Công ty sẽ tiếp tục đồng hành với Chính phủ và ngành y tế trong những hoạt động hỗ trợ đội ngũ y tế cũng như cộng đồng trong công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.

vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19Vinamilk hỗ trợ 10 tỷ đồng mua thiết bị y tế giúp phát hiện nhanh Covid-19
vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19"Kiềng 3 chân" bảo vệ trẻ thơ an toàn trước dịch bệnh viêm phổi do COVID-19
vinamilk dong hanh tiep suc cho doi ngu can bo y te tuyen dau chong dich covid 19Bất ngờ với hai "ông lớn" Masan, Vinamilk khi thị trường "rực lửa"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 8,550
Trang sức 99.9 8,360 8,540
NL 99.99 8,430
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 8,560
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 8,560
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 11:45