Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Bất ngờ với hai "ông lớn" Masan, Vinamilk khi thị trường "rực lửa"

07:58 | 22/02/2020

595 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc có tới 392 mã cổ phiếu giảm giá và 51 mã giảm sàn trên toàn thị trường, các chỉ số sụt mạnh trong phiên giao dịch chiều qua thì cổ phiếu VNM của Vinamilk và MSN của Masan Group vẫn tăng mạnh.
Bất ngờ với hai
Cổ phiếu các doanh nghiệp do bà Mai Kiều Liên và ông Nguyễn Đăng Quang lãnh đạo tăng giá đã giảm thiệt hại đáng kể cho thị trường

Phiên giao dịch chiều cuối tuần (21/2) diễn ra bất lợi khi cổ phiếu bất ngờ bị bán mạnh và mặc dù lực cầu đã cải thiện song các chỉ số vẫn bị giảm điểm, lùi về vùng giá thấp nhất phiên giao dịch.

Theo đó, VN-Index mất 5,04 điểm tương ứng 0,54% còn 933,09 điểm; HNX-Index mất 1,49 điểm tương ứng 1,36% còn 108,09 điểm và UPCoM-Index sụt nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,09% còn 56,3 điểm.

Thanh khoản đạt 206,75 triệu cổ phiếu tương ứng 3.996,6 tỷ đồng trên sàn HSX và 33,04 triệu cổ phiếu tương ứng 384,91 tỷ đồng trên sàn HNX. Thị trường UPCoM cũng ghi nhận 15,37 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 189,46 tỷ đồng.

Sắc đỏ bao trùm với số lượng mã giảm giá lên tới 392 mã và có 51 mã giảm sàn, áp đảo so với 262 mã tăng và 50 mã tăng trần.

Phiên này, cổ phiếu ngân hàng và loạt cổ phiếu vốn hoá lớn bị xả mạnh. BID đánh mất tới 1.800 đồng; BHN mất 1.500 đồng, CTG mất 1.050 đồng; VHM mất 800 đồng.

Chỉ riêng BID đã khiến VN-Index bị thiệt hại 2,1 điểm, trong khi thiệt hại do CTG là 1,13 điểm. VHM, VCB, TCB, MBB, FPT, HPG cũng ảnh hưởng tiêu cực lên diễn biến của chỉ số chính trong ngày giao dịch cuối cùng của tuần.

Mặc dù vậy, ở chiều ngược lại, thị trường vẫn chứng kiến sức bứt phá mãnh liệt của VNM, MSN bất chấp thị trường chung bất lợi.

VNM tăng 2.100 đồng lên 108.500 đồng; MSN tăng 1.900 đồng lên 53.000 đồng và SAB tăng 600 đồng lên 180.600 đồng.

Và với mức tăng nói trên, VNM đóng góp 1,06 điểm cho VN-Index và MSN đóng góp 0,64 điểm, nhờ đó kìm hãm phần nào đà giảm của VN-Index.

Tính chung trong suốt tuần qua, VN-Index có 3 phiên giảm và 2 phiên tăng, giảm tổng cộng 4,36 điểm tương ứng 0,47% so với cuối tuần trước trong khi HNX-Index giảm 1,65 điểm tương ứng 1,5%.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán BVSC, tuần tới, thị trường dự báo sẽ có diễn biến điều chỉnh vào đầu tuần, trước khi hồi phục trở lại về cuối tuần. Về tổng thể, VN-Index vẫn sẽ dao động trong kênh giá đi ngang được giới hạn bởi cận dưới 920-925 điểm và cận trên 940-943 điểm trong ngắn hạn.

Theo nhóm phân tích, chỉ số có thể sẽ cần thêm thời gian tích lũy trước khi có thể kỳ vọng bứt phá thành công qua cận trên của kênh giá này và bước vào nhịp tăng điểm mới trong ngắn hạn.

Điểm tiêu cực hiện tại vẫn là áp lực bán ròng của khối ngoại chưa có dấu hiệu dừng lại. Thêm vào đó, trong tuần tới, thị trường chung và nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn có thể sẽ bị biến động mạnh về cuối tuần do hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ đầu tư theo các bộ chỉ số của MSCI Frontier Market.

Do đó, BVSC cho rằng, thời điểm này nên duy trì tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ở mức 30-35% cổ phiếu. Nhà đầu tư nên áp dụng chiến lược trading tại các điểm cận trên và dưới của kênh giá đi ngang chúng tôi đề cập ở trên trong giai đoạn này.

Trong những phiên đầu tuần tới, nhà đầu tư có vị thế tiền mặt lớn có thể xem xét mở các vị thế mua khi thị trường điều chỉnh, đặc biệt khi chỉ số lùi về vùng hỗ trợ 920-925 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 79,050 ▲1000K 79,150 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 78,950 ▲1000K 79,050 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.000 ▲900K 80.050 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.900 ▲900K 79.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.820 ▲900K 79.620 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.000 ▲890K 79.000 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.610 ▲830K 73.110 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.530 ▲680K 59.930 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.950 ▲620K 54.350 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.560 ▲590K 51.960 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.370 ▲550K 48.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.380 ▲530K 46.780 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.910 ▲380K 33.310 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.640 ▲340K 30.040 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.050 ▲300K 26.450 ▲300K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,785 ▲80K 7,960 ▲70K
Trang sức 99.9 7,775 ▲80K 7,950 ▲70K
NL 99.99 7,790 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,790 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,890 ▲80K 8,000 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,000 ▲20K 8,200 ▲20K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,500 ▲600K 79,800 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,500 ▲600K 79,900 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 78,400 ▲600K 79,400 ▲600K
Nữ Trang 99% 76,614 ▲594K 78,614 ▲594K
Nữ Trang 68% 51,647 ▲408K 54,147 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 30,763 ▲250K 33,263 ▲250K
Cập nhật: 20/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,305.21 16,469.91 16,999.23
CAD 17,633.92 17,812.04 18,384.49
CHF 28,238.02 28,523.25 29,439.95
CNY 3,410.56 3,445.01 3,556.26
DKK - 3,604.18 3,742.40
EUR 26,687.77 26,957.35 28,152.67
GBP 31,778.67 32,099.67 33,131.31
HKD 3,068.77 3,099.76 3,199.39
INR - 292.69 304.41
JPY 166.36 168.04 176.04
KRW 15.96 17.73 19.24
KWD - 80,279.22 83,493.32
MYR - 5,809.75 5,936.79
NOK - 2,291.90 2,389.34
RUB - 253.26 280.37
SAR - 6,518.78 6,779.77
SEK - 2,368.27 2,468.96
SGD 18,533.46 18,720.66 19,322.32
THB 655.25 728.05 755.97
USD 24,330.00 24,360.00 24,700.00
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24360 24360 24720
AUD 16437 16487 17089
CAD 17785 17835 18394
CHF 28616 28716 29323
CNY 0 3446 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27035 27085 27887
GBP 32263 32313 33066
HKD 0 3155 0
JPY 169.39 169.89 176.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15122 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18713 18763 19414
THB 0 701.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 14:00