Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinalines hồi sinh sau tái cơ cấu

07:08 | 27/01/2018

482 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bước sang năm 2017, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) đã có những bước tăng trưởng vượt bậc cả về doanh thu lẫn lợi nhuận sau nhiều năm trì trệ và suy thoái. Điều này cho thấy, lộ trình tái cơ cấu Vinalines đang đi đúng hướng.   

Lấy lại “phong độ”

Ông Lê Quang Trung - Phó tổng giám đốc Vinalines cho biết, tổng doanh thu trong năm 2017 của công ty mẹ đạt 3.102 tỉ đồng (tăng 12% so với kế hoạch năm 2017) và tổng lợi nhuận đạt 345 tỉ đồng (tăng 3,7 lần so với kế hoạch năm 2017).

vinalines hoi sinh sau tai co cau
Vinalines tăng trưởng vượt bậc cả về doanh thu lẫn lợi nhuận sau nhiều năm trì trệ và suy thoái

Tại thị trường trong nước, Vinalines triển khai các thỏa thuận hợp tác đã ký với các đối tác để cung cấp dịch vụ vận chuyển các mặt hàng than, thép, quặng, đạm... trên cơ sở kết nối “vận tải biển - cảng biển - logistics”. Ngoài ra, Vinalines hợp nhất các doanh nghiệp (DN) thành viên để mở tuyến vận tải nội địa kết hợp container với lịch tàu chạy cố định; cung cấp dịch vụ vận chuyển bằng sà lan tuyến Hải Phòng - Việt Trì và các vùng lân cận vận chuyển đi khu vực miền Trung, miền Nam và ngược lại...

Đối với thị trường quốc tế, Vinalines tập trung vào thị trường Myanmar thông qua hợp tác với Công ty Đông Á về dịch vụ vận tải và logistics cho nguyên nhiên vật liệu máy móc thiết bị, thị trường Viễn Đông Nga về vận tải than, thị trường Campuchia về hợp tác phát triển cảng và phân phối hàng hóa của Tập đoàn Năm Sao.

Nhấn mạnh “vận tải biển - cảng biển - logistics” là hoạt động cốt lõi, then chốt đưa “con tàu Vinalines” vượt qua sóng gió, Vinalines đã xây dựng phương án tái cấu trúc các DN khối cảng biển, tái cấu trúc các cảng liên doanh về tài chính, chuyển đổi công năng; tái cấu trúc các DN dịch vụ logistics về phạm vi, thị trường hoạt động và tăng cường kết nối các dịch vụ trong chuỗi cung ứng trọn gói; khảo sát và đầu tư thêm các cảng cạn...

Tính đến hết năm 2017, đội tàu của Vinalines có 91 tàu với tổng trọng tải khoảng hơn 1,8 triệu tấn... 3 cảng biển trọng yếu (Hải Phòng, Đà Nẵng và Sài Gòn) sẽ là những trụ cột kinh doanh quan trọng mà Vinalines cần nắm giữ 65% vốn điều lệ. Các công ty cảng còn lại sẽ được Vinalines duy trì tỷ lệ nắm giữ ở mức cao gồm Công ty CP Cảng Khuyến Lương (49% vốn điều lệ); Công ty CP Cảng Nghệ Tĩnh (51% vốn điều lệ); Công ty CP Cảng Cần Thơ (51% vốn điều lệ).

Giảm nợ…

Theo báo cáo của Vinalines, tính đến hết năm 2017, tổng công ty đã thực hiện thoái vốn tại 39 DN (trong đó thoái vốn toàn bộ, thu gọn đầu mối được 31 DN, đặc biệt đã thoái toàn bộ vốn đầu tư tại hầu hết các DN ngoài ngành) thu về khoảng 2.428 tỉ đồng, lãi khoảng 360 tỉ đồng. Điểm nhấn trong năm 2017 chính là việc Vinalies đã cơ cấu được các khoản nợ khi Vinalines đã xử lý được khoảng 6.598,2 tỉ đồng.

Như vậy, tính chung tổng kết quả xử lý nợ giai đoạn 2014-2017, công ty mẹ giảm được 10.647 tỉ đồng nợ. Các DN thành viên giảm được 2.345,5 tỉ đồng nợ. Dư nợ toàn tổng công ty tính đến thời điểm 31-12-2017 là 14.743,16 tỉ đồng (nợ gốc 11.375 tỉ đồng, nợ lãi 3.368 tỉ đồng), dư nợ còn lại tại công ty mẹ bằng 23% so với thời điểm tái cơ cấu.

Theo đánh giá của Phó tổng giám đốc Vinalines Lê Quang Trung, thị trường logistics đã bị chiếm lĩnh 80% bởi các DN nước ngoài, 20% thị trường còn lại phân chia cho các DN trong nước và bị cạnh tranh gay gắt với các DN tư nhân, các DN đã có thị phần ổn định. Ngoài ra, nguồn cung kho bãi dư thừa đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các DN cùng ngành nghề, đặc biệt là cạnh tranh giá làm giá liên tục giảm, thậm chí phải cung cấp miễn phí để duy trì và lôi kéo khách hàng, làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của các DN.

Hơn nữa, kể từ khi ngành vận tải biển suy thoái đến nay, các chủ tàu tư nhân trong nước tận dụng giá tàu thấp, chi phí vốn rẻ để đầu tư các nhóm tàu phù hợp với nhu cầu của thị trường trong nước, gia tăng năng lực cạnh tranh và dần chiếm lĩnh thị trường trên các phân khúc tàu. Trên thị trường quốc tế, DN Việt Nam chỉ có thể tham gia những tuyến vận tải tại khu vực châu Á, hạn chế trong những tuyến biển xa. Các chủ tàu đến từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc... vẫn được đánh giá là lớn mạnh nhất tại khu vực cả về quy mô đội tàu, hiệu suất khai thác và đảm nhận phần lớn hàng hóa chuyên chở khu vực nội Á cả về hàng khô, hàng dầu và container.

Đề cập đến phương án cổ phần hóa Vinalines, ông Nguyễn Cảnh Tĩnh, quyền Tổng giám đốc Vinalines cho biết, nếu phương án cổ phần hóa được Chính phủ thông qua, dự kiến đến cuối tháng 6-2018, Vinalines sẽ chính thức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần. Điểm khó khăn nhất là hiện chưa có nhà đầu tư chiến lược nào đăng ký mặc dù đã đàm phán với Rent A Port (Bỉ), Deep C và một số đối tác khác.

Song Nguyễn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 08:00