Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Công ty con lỗ gần 1.500 tỷ đồng, âm cả vốn chủ sở hữu: Cơ hội nào cho Vinalines?

12:52 | 05/12/2018

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm nay, Vinalines bán bớt cổ phần tại công ty con Vitranschart với mức giá khởi điểm chỉ 1.200 đồng/cổ phần. Tưởng rằng đây là mức giá thấp, nhưng vẫn đang “đắt” hơn giá thị trường trong bối cảnh đơn vị này đang lỗ lũy kế tới 1.485,7 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm 861 tỷ đồng.

Theo kế hoạch thì hôm nay 5/12, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam – Công ty TNHH MTV (Vinalines) sẽ chính thức chào bán 13,44 triệu cổ phần của Công ty CP Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart - VST) với giá khởi điểm chỉ 1.200 đồng/cổ phần.

Tuy vậy, việc bán hết số cổ phần nói trên cũng rất thách thức vẫn “ông lớn” ngành vận tải biển bởi giá thị trường của VST còn thấp hơn mức khởi điểm nói trên.

Cụ thể, trên sàn UPCoM, hiện cổ phiếu VST hầu như không có giao dịch, mức giá đứng yên tại mức 800 đồng/cổ phiếu. Mã này bị đưa vào diện hạn chế giao dịch do vốn chủ sở hữu bị âm kể từ 2015 đến nay.

Sở dĩ thị giá của VST ở mức thấp như vậy là do bức tranh tài chính và kết quả kinh doanh không mấy khả quan của doanh nghiệp này. Việc bán bớt cổ phần tại VST cũng nằm trong kế hoạch tái cơ cấu của Vinalines, nhằm giảm tỷ lệ nắm giữ tại doanh nghiệp này xuống còn 36%.

cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines
Lún sâu vào "vũng lầy" thua lỗ, Vitranschart đang phải đối mặt nhiều thách thức để vực dậy kinh doanh

Trong vòng 6 năm trở lại đây (từ 2012), VST bắt đầu chìm trong thua lỗ với con số lỗ hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 9/2018, lỗ lũy kế của VST đã lên tới 1.485,7 tỷ đồng sau khi tiếp tục báo lỗ tới 182 tỷ đồng trong 9 tháng đầu năm. Vốn chủ sở hữu đã rơi vào tình trạng âm tới gần 861 tỷ đồng.

Đến 30/9/2018, tổng tài sản VST ở mức 1.367 tỷ đồng, trong khi đó, tổng nợ phải trả lên tới trên 2.228 tỷ đồng, gấp 1,6 lần tổng tài sản. Trong đó, vay nợ tài chính ngắn hạn và dài hạn lần lượt 121 tỷ đồng và 1.259 tỷ đồng. Trong bối cảnh khó khăn, hồi giữa năm nay, VST đã phải rao bán 2 lô ô tô con, đầu kéo, rơ mooc tải với tổng số 13 xe, giá khởi điểm hơn 2 tỷ đồng.

Trong bản công bố thông tin, VST cho biết, mặc dù trong năm 2018 này, trọng tải bình quân của đội tàu giảm 14% so với năm 2017 nhưng với kỳ vọng thị trường cước được cải thiện và thời gian vận doanh tăng 5% so với 2017 nên VST dự kiến sản lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa vẫn xấp xỉ năm ngoái.

Đội tàu của VST gồm 8 tàu, trong đó có 4 tàu đóng ở Việt Nam với thiết kế và trang bị máy móc còn hạn chế so với các nước có nền đóng tàu phát triển ở cùng thời điểm đóng mới. Do vậy, tính hiệu quả sẽ thấp hơn so với các tàu cùng chủng loại của Nhật Bản, Hàn Quốc.

4/8 tàu còn lại đóng ở Nhật Bản và Philippines thì tuổi tàu trung bình đã xấp xỉ 21 tuổi với thời gian khai thác chỉ vài năm nữa, sẽ rất khó khăn cho chủ hàng chê tàu già, không đáp ứng chở hàng có giá trị cao với mức cước tốt.

Với tình hình thị trường vận tải biển như hiện tại, lãnh đạo VST thừa nhận, khả năng cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của VST rất khó thực hiện khi hết năm 2017 doanh nghiệp lỗ 239,5 tỷ đồng, lỗ lũy kế 1.305,76 tỷ đồng. Việc tái cơ cấu các khoản nợ không đạt được kết quả như mong đợi đã khiến cho tổng lợi nhuận trước thuế quý II/2018 đã soát xét lỗ 137,5 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư của VST gần như toàn bộ vay của các ngân hàng. Khi khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và khủng hoảng ngành vận tải biển nói riêng diễn ra khốc liệt từ năm 2009 và kéo dài đến nay, giá cước vận tải biển giảm mạnh dẫn đến doanh thu giảm, trong khi các chi phí nhất là chi phí tài chính duy trì mức cao. Điều này dẫn đến thua lỗ kéo dài trong nhiều năm, tình hình tài chính gặp nhiều công ty và VST đã không thực hiện được lịch thanh toán như cam kết trong các hợp động tín dụng.

Theo cập nhật của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) thì đã có 2 nhà đầu tư đã đăng ký mua hơn 5,5 triệu cổ phần VST trong số 13,44 triệu cổ phần được Vinalines mang ra đấu giá lần này.

Cụ thể, có 1 nhà đầu tư cá nhân đăng ký mua 1.000 cổ phần và phần còn lại được đăng ký bởi 1 nhà đầu tư tổ chức.

Vinalines hiện đang nắm giữ 35,4 triệu cổ phần, tương ứng 58,03% vốn điều lệ của VST. Bên cạnh Vinalines còn 1 cá nhân là ông Trương Đình Sơn sở hữu 3,31 triệu cổ phiếu VST chiếm 5,43% vốn điều lệ.

Theo Dân trí

cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Vinalines bán cổ phần công ty con đang lỗ gần 1.500 tỷ
cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Cổ phần ế xưng, Vinalines chưa thể thoát cục nợ ngàn tỷ
cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Vinalines không tìm được nhà đầu tư chiến lược khi cổ phần hóa
cong ty con lo gan 1500 ty dong am ca von chu so huu co hoi nao cho vinalines Vinalines bán đấu giá công khai gần 489 triệu cổ phần

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,950 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,850 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.000 79.200
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 78.000 79.200
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 78.000 79.200
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 78.000 79.200
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.000 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.000
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 78.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 72.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 59.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 53.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 51.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 46.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 32.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 29.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 26.120
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,900 79,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,900 79,300
Nữ Trang 99.99% 77,800 78,800
Nữ Trang 99% 76,020 78,020
Nữ Trang 68% 51,239 53,739
Nữ Trang 41.7% 30,513 33,013
Cập nhật: 18/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,162.42 16,325.68 16,850.28
CAD 17,640.04 17,818.22 18,390.79
CHF 28,389.08 28,675.84 29,597.30
CNY 3,396.77 3,431.08 3,541.87
DKK - 3,599.22 3,737.24
EUR 26,658.53 26,927.81 28,121.69
GBP 31,644.12 31,963.76 32,990.87
HKD 3,077.21 3,108.30 3,208.18
INR - 292.59 304.30
JPY 169.55 171.26 179.46
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 80,455.68 83,676.46
MYR - 5,690.12 5,814.52
NOK - 2,275.83 2,372.57
RUB - 258.97 286.69
SAR - 6,536.35 6,798.02
SEK - 2,366.68 2,467.29
SGD 18,516.05 18,703.08 19,304.08
THB 653.36 725.96 753.80
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,400.00 24,415.00 24,755.00
EUR 26,803.00 26,911.00 28,029.00
GBP 31,837.00 31,965.00 32,955.00
HKD 3,092.00 3,104.00 3,208.00
CHF 28,550.00 28,665.00 29,564.00
JPY 170.24 170.92 178.74
AUD 16,270.00 16,335.00 16,842.00
SGD 18,632.00 18,707.00 19,262.00
THB 719.00 722.00 754.00
CAD 17,744.00 17,815.00 18,358.00
NZD 14,965.00 15,471.00
KRW 17.85 19.73
Cập nhật: 18/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24790
AUD 16453 16503 17006
CAD 17921 17971 18422
CHF 28921 28971 29524
CNY 0 3434.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27166 27216 27921
GBP 32201 32251 33004
HKD 0 3185 0
JPY 173.1 173.6 179.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 414 0
SEK 0 2395 0
SGD 18837 18887 19443
THB 0 699.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 18/09/2024 08:00