Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vinalines bán cổ phần công ty con đang lỗ gần 1.500 tỷ

18:00 | 08/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vinalines dự kiến thu về ít nhất 16,1 tỷ đồng nếu bán thành công 13.440.239 cổ phiếu VST của CTCP Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart) với giá khởi điểm là 1.200 đồng/cổ phiếu.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa thông báo việc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – Công ty TNHH MTV (Vinalines – MVN) đưa 13.440.239 cổ phiếu VST của CTCP Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart) ra bán đấu giá với giá khởi điểm là 1.200 đồng/cổ phiếu.

Số cổ phần mang ra đấu giá chiếm 22,03% vốn điều lệ của Vitranschart. Trong khi đó Vinalines hiện là cổ đông mẹ nắm giữ tổng cộng 35,4 triệu cổ phần tương ứng 58% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đang lưu hành của Vitranschart.

vinalines ban co phan cong ty con dang lo gan 1500 ty
Vinalines bán cổ phần công ty con đang lỗ gần 1.500 tỷ

Giá khởi điểm 1.200 đồng/cổ phần. Phiên đấu giá dự kiến diễn ra vào 8h30’ ngày 5/12/2018 tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Giá thị trường của cổ phiếu này trên sàn giao dịch ngày 8/11 là 700 đồng/cổ phiếu. Dự kiến nếu số cổ phần lần này được bán ra thành công sẽ thu về được ít nhất 16,1 tỷ đồng.

Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam tiền thân là Công ty Vận tải biển Miền Nam Việt Nam, được thành lập năm 1975. Ngành nghề kinh doanh chính gồm kinh doanh vận tải đường biển, đường thủy, đường bộm đa phương thức; khai thác cảng biển, cảng sông; kinh doanh kho, bãi; dịch vụ logistic...

Theo báo cáo tài chính hợp nhất 9 tháng đầu năm 2018, các mảng kinh doanh của Vitranschart đều lỗ dẫn đến tổng lỗ 9 tháng đầu năm lên 182 tỷ đồng. Theo đó, lỗ luỹ kế của doanh nghiệp này lên đến 1.485 tỷ đồng, âm vốn chủ sở hữu 860 tỷ đồng. Tổng tài sản 1.367 tỷ đồng, nợ phải trả lên đến 2.228 tỷ đồng, vượt 63% tổng tài sản.

vinalines ban co phan cong ty con dang lo gan 1500 tyCổ phần ế xưng, Vinalines chưa thể thoát cục nợ ngàn tỷ
vinalines ban co phan cong ty con dang lo gan 1500 tyVinalines không tìm được nhà đầu tư chiến lược khi cổ phần hóa
vinalines ban co phan cong ty con dang lo gan 1500 tyVinalines bán đấu giá công khai gần 489 triệu cổ phần

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,500 88,100
Nguyên liệu 999 - HN 87,400 88,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.700 88.790
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.700 88.790
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.700 88.790
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.700 88.790
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.700 88.790
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.700
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.600 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.510 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.620 87.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.570 81.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.050 66.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.860 60.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.670 54.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.460 51.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.520 36.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.900 33.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.920 29.320
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,670 8,870
Trang sức 99.9 8,660 8,860
NL 99.99 8,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,760 8,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,760 8,880
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 05/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,272.65 16,437.02 16,964.44
CAD 17,723.79 17,902.82 18,477.27
CHF 28,472.68 28,760.28 29,683.12
CNY 3,462.43 3,497.40 3,609.63
DKK - 3,623.62 3,762.40
EUR 26,828.55 27,099.54 28,299.76
GBP 31,956.12 32,278.91 33,314.65
HKD 3,171.53 3,203.56 3,306.35
INR - 300.16 312.16
JPY 160.61 162.23 169.94
KRW 15.96 17.74 19.24
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,727.62 5,852.58
NOK - 2,258.91 2,354.83
RUB - 245.69 271.98
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,320.35 2,418.88
SGD 18,689.71 18,878.50 19,484.26
THB 661.23 734.70 762.84
USD 25,095.00 25,125.00 25,465.00
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,110.00 25,120.00 25,460.00
EUR 26,980.00 27,088.00 28,219.00
GBP 32,168.00 32,297.00 33,294.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,307.00
CHF 28,645.00 28,760.00 29,651.00
JPY 162.47 163.12 170.42
AUD 16,386.00 16,452.00 16,963.00
SGD 18,819.00 18,895.00 19,443.00
THB 728.00 731.00 763.00
CAD 17,842.00 17,914.00 18,446.00
NZD 14,920.00 15,427.00
KRW 17.67 19.46
Cập nhật: 05/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25175 25175 25465
AUD 16338 16438 17006
CAD 17849 17949 18500
CHF 28919 28949 29743
CNY 0 3532.5 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27139 27239 28111
GBP 32338 32388 33505
HKD 0 3280 0
JPY 163.66 164.16 170.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14964 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18838 18968 19690
THB 0 695.9 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 05/11/2024 04:00