Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Vietjet và Masan thành 'chủ nợ' công ty của bà Nguyễn Thanh Phượng

11:34 | 23/07/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
Vietjet và Masan chi tổng cộng 387 tỷ đồng mua trái phiếu không chuyển đổi kỳ hạn 2 năm do Chứng khoán Bản Việt phát hành.

Công ty cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) vừa hoàn thành đợt phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ vào giữa tháng 7. Hai nhà đầu tư tổ chức là Vietjet Air và Tập đoàn Masan lần lượt mua 350 tỷ đồng và 37 tỷ đồng, tương ứng 77% tổng giá trị phát hành. Phần còn lại thuộc sở hữu của hơn 100 nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Trái phiếu vừa phát hành có kỳ hạn hai năm với lãi suất thực tế 6-8,2% một năm. Mệnh giá mỗi trái phiếu 10 triệu đồng, là loại hình ghi danh và không chuyển đổi.

Trong bản kế hoạch phát hành công bố hồi đầu năm, ban lãnh đạo VCSC cho biết, việc phát hành trái phiếu nhằm bổ sung vốn cho hoạt động của công ty, ổn định nguồn vốn, tăng cường hiệu quả kinh doanh và tái cơ cấu các khoản nợ với lãi suất theo hướng ổn định hơn.

"Khả năng mở rộng hạn mức tín dụng từ các ngân hàng khá hạn chế vì room cho vay đối với lĩnh vực chứng khoán bị khống chế ở mức tối đa 5% vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Tiêu chuẩn định giá tài sản thế chấp cũng khá nghiêm ngặt nên để giải ngân được từ nguồn vốn phải có lượng tài sản cầm cố gấp 3-4 lần lượng tiền cần giải ngân. Do đó, việc phát hành trái phiếu là phương án tốt nhất để tăng nguồn vốn trong điều kiện hiện tại", ông Tô Hải, Tổng giám đốc VCSC, viết trong bản kế hoạch.

Ngoài phát hành trái phiếu, tại đại hội đồng cổ đông thường niên, VCSC cũng thông qua phương án phát hành 1,4 triệu cổ phần theo chương trình lựa chọn cho người lao động. Nguồn tiền thu được dự kiến để bổ sung vốn lưu động và giảm nợ vay ngân hàng.

VCSC đặt mục tiêu doanh thu và lợi nhuận trước thuế năm nay lần lượt là 1.653 tỷ đồng và 850 tỷ đồng. Hội đồng quản trị và ban Tổng giám đốc công ty, trong đó có Chủ tịch Nguyễn Thanh Phượng, không nhận thù lao năm thứ 6 liên tiếp.

Theo VNE

Cú sốc từ YouTube khiến “đại gia” ngành giải trí Yeah1 “nếm mùi” thua lỗ
Huy động hàng trăm tỷ đồng, bà Nguyễn Thanh Phượng vẫn “gặp khó” kinh doanh
Choáng với “đế chế vàng bạc” của vợ ông Trần Phương Bình
Cường đôla gây chú ý trước thềm đám cưới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 83,500
AVPL/SJC HCM 80,000 83,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 81,000 81,900
Nguyên liệu 999 - HN 80,900 81,800
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 83,500
Cập nhật: 18/11/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.900 82.600
TPHCM - SJC 80.000 83.500
Hà Nội - PNJ 80.900 82.600
Hà Nội - SJC 80.000 83.500
Đà Nẵng - PNJ 80.900 82.600
Đà Nẵng - SJC 80.000 83.500
Miền Tây - PNJ 80.900 82.600
Miền Tây - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.900 82.600
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.900
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.800 81.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.720 81.520
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.880 80.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 74.350 74.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.950 61.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.240 55.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.530 49.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.490 47.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.700 34.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.350 30.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.680 27.080
Cập nhật: 18/11/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,020 8,280
Trang sức 99.9 8,010 8,270
NL 99.99 8,045
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,110 8,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,110 8,290
Miếng SJC Thái Bình 8,030 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,030 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,030 8,350
Cập nhật: 18/11/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,965.78 16,127.05 16,644.42
CAD 17,607.85 17,785.71 18,356.29
CHF 27,830.10 28,111.22 29,013.05
CNY 3,425.24 3,459.84 3,570.83
DKK - 3,521.01 3,655.85
EUR 26,070.92 26,334.26 27,500.42
GBP 31,340.05 31,656.61 32,672.19
HKD 3,180.68 3,212.80 3,315.87
INR - 299.93 311.92
JPY 156.74 158.32 165.85
KRW 15.62 17.36 18.84
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,601.59 5,723.76
NOK - 2,233.34 2,328.16
RUB - 242.93 268.92
SAR - 6,748.19 6,996.23
SEK - 2,264.05 2,360.17
SGD 18,402.38 18,588.26 19,184.59
THB 642.56 713.95 741.29
USD 25,160.00 25,190.00 25,512.00
Cập nhật: 18/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,212.00 25,512.00
EUR 26,197.00 26,302.00 27,381.00
GBP 31,523.00 31,650.00 32,588.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,310.00
CHF 27,965.00 28,077.00 28,907.00
JPY 158.28 158.92 165.62
AUD 16,062.00 16,127.00 16,607.00
SGD 18,516.00 18,590.00 19,093.00
THB 706.00 709.00 739.00
CAD 17,717.00 17,788.00 18,284.00
NZD 14,586.00 15,066.00
KRW 17.30 18.98
Cập nhật: 18/11/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25268 25268 25512
AUD 16072 16172 16735
CAD 17725 17825 18376
CHF 28192 28222 29016
CNY 0 3477.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26375 26475 27350
GBP 31631 31681 32784
HKD 0 3240 0
JPY 160.44 160.94 167.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14709 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18551 18681 19402
THB 0 673.8 0
TWD 0 782 0
XAU 8150000 8150000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8300000
Cập nhật: 18/11/2024 07:00