Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19

15:24 | 21/05/2021

1,161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 21/5/2021 tại Trụ sở Bộ Y tế (Hà Nội) đã diễn ra Lễ trao kinh phí hỗ trợ mua vắc xin phòng COVID-19 của Ngành Ngân hàng.
VietinBank ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin phòng COVID-19
Đồng chí Lê Đức Thọ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT VietinBank trao ủng hộ 25 tỷ đồng mua vắc-xin

Dự buổi Lễ có: Giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Thanh Long - Ủy viên Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng, Phó trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Bộ trưởng Bộ Y tế; đồng chí Nguyễn Thị Hồng - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đồng chí Lê Đức Thọ - Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT VietinBank; đồng chí Nguyễn Đình Vinh - Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Công đoàn VietinBank cùng đại diện các đơn vị tham gia tài trợ tham dự sự kiện.

Trong bối cảnh dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành, các đơn vị chuyển qua giai đoạn tấn công - trong đó vắc-xin là công cụ để chủ động kiềm chế dịch bệnh. Để có vắc-xin sớm, Ngành Ngân hàng đã thu xếp kinh phí ủng hộ để Bộ Y tế sớm mua được vắc-xin tiêm cho người dân.

Tại đây, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cảm ơn các ngân hàng, doanh nghiệp đã nhiều lần ủng hộ kinh phí cho công tác chống dịch, đặc biệt là việc kịp thời trao hỗ trợ để mua vắc-xin hôm nay. Trong thời gian qua, với nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, Việt Nam ta đã khống chế được 3 đợt dịch, hiện đang từng bước kiểm soát đợt dịch thứ 4. Đặc biệt Bộ chính trị và Chính phủ chỉ đạo sớm tiếp cận với vắc-xin nhanh nhất và đảm bảo cung cấp vắc-xin cho người dân rộng rãi nhất.

Thực hiện chỉ đạo đó, Bộ Y tế đã tích cực làm việc với các đơn vị, công ty cung ứng vắc-xin. Đến nay, Việt Nam đã nhận được gần 40 triệu liều vắc-xin, đang tiếp cận các nguồn khác để có khoảng 100 triệu liều vắc-xin; đồng thời trong năm 2021 cố gắng có 150 triệu liều vắc-xin để tiêm rộng rãi trong cộng đồng. Đây là mục tiêu quan trọng để Việt Nam chuyển từ phòng ngự sang tấn công, kiểm soát dịch; sớm đưa cuộc sống trở lại bình thường.

Đồng hành cùng Chính phủ, Ngành Ngân hàng nói chung và VietinBank đã có nhiều chính sách tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Tính từ năm 2020 đến nay, Ngành Ngân hàng - trong đó có VietinBank đã dành hơn 500 tỷ đồng cho công tác an sinh xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Đặc biệt, nhanh chóng ủng hộ và thực hiện chủ trương mua và tiêm vắc-xin cho người dân, hôm nay 4 ngân hàng thương mại - trong đó có VietinBank đã thu xếp ủng hộ Bộ Y tế kinh phí mua vắc-xin. Mỗi ngân hàng tham gia sự kiện này - trong đó có VietinBank đã ủng hộ và trao tặng số tiền 25 tỷ đồng cho Bộ Y tế.

Với vai trò là ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế và Ngành Ngân hàng, trong suốt hành trình 33 năm phát triển của mình, VietinBank luôn tiên phong thực hiện các chính sách của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đóng góp tích cực và to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời, VietinBank luôn là đơn vị đi đầu và đóng góp nguồn lực mạnh mẽ cho công tác an sinh xã hội, thực thi có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Ngành Ngân hàng hoạt động xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.

Về ủng hộ công tác phòng, chống COVID-19, VietinBank rất tích cực tham gia và triển khai các hoạt động để mang lại kết quả thiết thực, đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu kép” của Chính phủ. Trong đó năm 2020, VietinBank đã đành hơn 53 tỷ đồng cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Bước sang năm 2021, VietinBank tiếp tục dành nguồn kinh phí 16 tỷ đồng hỗ trợ phòng, chống COVID-19 tại các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Bệnh viện K2, Bệnh viện Bạch Mai… và hôm nay tiếp tục ủng hộ Bộ Y tế 25 tỷ đồng để mua vắc-xin.

VietinBank mong muốn bằng những hoạt động và đóng góp của mình, Việt Nam sẽ có được nguồn lực dồi dào để phòng, chống và từng bước đẩy lùi dịch COVID-19, sớm đưa đất nước trở lại trạng thái bình thường.

Xuân Nguyện

VietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNNVietinBank chủ động triển khai các giải pháp phòng ngừa dịch COVID-19 và thực hiện Thông tư 03/2021/TT-NHNN
VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”VietinBank là “Ngân hàng cung ứng sản phẩm phái sinh tài chính tốt nhất năm 2020 tại Việt Nam”
VietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lượcVietinBank và Indochina Kajima ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược
VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021VietinBank xuất sắc giật 3 giải thưởng tại Sao Khuê năm 2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 83,500
AVPL/SJC HCM 81,500 83,500
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,600 ▼100K 82,850 ▼1150K
Nguyên liệu 999 - HN 82,500 ▼100K 82,750 ▼1150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 83,500
Cập nhật: 30/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.500 83.300
TPHCM - SJC 81.500 83.500
Hà Nội - PNJ 82.500 83.300
Hà Nội - SJC 81.500 83.500
Đà Nẵng - PNJ 82.500 83.300
Đà Nẵng - SJC 81.500 83.500
Miền Tây - PNJ 82.500 83.300
Miền Tây - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.500 83.300
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.500
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 83.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.400 83.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.320 83.120
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.470 82.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.150 62.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.330 56.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.830 54.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.500 50.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.420 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.360 34.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.950 31.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.210 27.610
Cập nhật: 30/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,155 ▼15K 8,345
Trang sức 99.9 8,145 ▼15K 8,335
NL 99.99 8,175 ▼30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,175 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,245 ▼30K 8,345
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,245 ▼30K 8,345
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,245 ▼30K 8,345
Miếng SJC Thái Bình 8,150 8,350
Miếng SJC Nghệ An 8,150 8,350
Miếng SJC Hà Nội 8,150 8,350
Cập nhật: 30/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 83,500
SJC 5c 81,500 83,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 83,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,500 83,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,500 83,100
Nữ Trang 99.99% 81,450 82,700
Nữ Trang 99% 79,881 81,881
Nữ Trang 68% 53,892 56,392
Nữ Trang 41.7% 32,139 34,639
Cập nhật: 30/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,556.86 16,724.10 17,261.54
CAD 17,718.90 17,897.88 18,473.04
CHF 28,479.21 28,766.88 29,691.33
CNY 3,430.54 3,465.19 3,577.09
DKK - 3,609.03 3,747.43
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 32,014.87 32,338.25 33,377.47
HKD 3,080.62 3,111.73 3,211.73
INR - 292.69 304.41
JPY 166.57 168.26 176.27
KRW 16.24 18.05 19.58
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,925.63 6,055.19
NOK - 2,290.77 2,388.15
RUB - 247.89 274.43
SAR - 6,531.86 6,793.35
SEK - 2,386.03 2,487.47
SGD 18,694.14 18,882.97 19,489.79
THB 671.34 745.93 774.54
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 30/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,410.00 24,430.00 24,770.00
EUR 26,942.00 27,050.00 28,170.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,428.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,696.00 28,811.00 29,713.00
JPY 168.02 168.69 176.53
AUD 16,715.00 16,782.00 17,296.00
SGD 18,859.00 18,935.00 19,501.00
THB 739.00 742.00 776.00
CAD 17,866.00 17,938.00 18,486.00
NZD 15,404.00 15,916.00
KRW 17.99 19.89
Cập nhật: 30/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24760
AUD 16658 16758 17328
CAD 17837 17937 18492
CHF 28766 28796 29590
CNY 0 3467.5 0
CZK 0 1042 0
DKK 0 3668 0
EUR 26959 27059 27933
GBP 32367 32417 33519
HKD 0 3170 0
JPY 170.1 170.6 177.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6162 0
NOK 0 2323 0
NZD 0 15435 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2415 0
SGD 18800 18930 19662
THB 0 706.2 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 30/09/2024 14:00