Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank đồng hành cùng Lễ hội Cà phê lần thứ 7

13:24 | 10/03/2019

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với chủ đề “Tinh hoa đại ngàn”, Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7 năm 2019 đã được UBND tỉnh Đắk Lắk tổ chức hoàng tráng tại Quảng trường 10/3, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tối ngày 9/3/2019. VietinBank đồng hành cùng Chương trình.

Đến dự Lễ khai mạc có các đồng chí: Trần Đức Lương - nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Chủ tịch nước; Trương Hòa Bình - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ cùng đại diện các ban, bộ, ngành Trung ương; lãnh đạo một số tỉnh, thành phố trong cả nước, đại biểu của các đoàn khách quốc tế.

VietinBank đồng hành cùng Lễ hội Cà phê lần thứ 7
Hình ảnh hoành tráng Lễ Khai mạc Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7

Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột là sự kiện vinh danh Ngành Cà phê Việt Nam và đã trở thành lễ hội cấp Quốc gia, được tổ chức định kỳ 2 năm một lần.

Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7 diễn ra từ ngày 9 - 16/3 với 16 hoạt động chính. Sự kiện được kỳ vọng mở ra cơ hội cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước hợp tác, liên kết, tìm kiếm thị trường phát triển sản xuất, kinh doanh ngành hàng cà phê.

Đây cũng là diễn đàn để người trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Bên cạnh các hoạt động quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê; trong khuôn khổ Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột lần thứ 7 còn diễn ra nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật mang đậm bản sắc truyền thống Tây Nguyên.

Hiện cà phê vẫn là cây trồng chủ lực của kinh tế Đắk Lắk, đóng góp phần lớn vào sản lượng 1,9 triệu tấn cà phê của cả nước. Sản lượng này mang lại doanh thu 3,5 tỷ USD; đồng thời thúc đẩy phát triển các lĩnh vực phụ trợ như công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ.

Qua 7 lần tổ chức Lễ hội, Ngành Cà phê ngày càng tạo ra sức hút lớn đối với các đối tác đầu tư, kinh doanh trong và ngoài nước.

Phát biểu chỉ đạo tại Lễ Khai mạc Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình ghi nhận, đánh giá cao thành tựu trên lĩnh vực phát triển ngành hàng cà phê của tỉnh Đắk Lắk. Trong nhiều năm qua, Đắk Lắk đã góp phần quan trọng vào xây dựng, khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.

VietinBank là NHTM lớn, có vai trò chủ lực và then chốt trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. VietinBank luôn tiên phong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành Ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế cho khách hàng.

Bên cạnh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, VietinBank còn tích cực phối hợp cùng các tỉnh thành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh sản phẩm đặc trưng ra thị trường. Với tỉnh Đắk Lắk, VietinBank đã nhiều năm đồng hành cùng tỉnh trong các lần tổ chức Lễ hội cà phê, qua đó VietinBank đã cùng tỉnh tiếp tục quảng bá thương hiệu Cà phê Buôn Ma Thuột, góp phần nâng tầm giá trị và khẳng định vị thế cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới, hiện thực kỳ vọng từng bước đưa Buôn Ma Thuột trở thành điểm đến của cà phê thế giới.

Xuân Nguyên

VietinBank trao tặng Đội tuyển Việt Nam 1 tỷ đồng
MUFG sẵn sàng hỗ trợ Vietinbank tăng vốn điều lệ
Đón đầu công nghệ và nâng cao vị thế
VietinBank sẵn sàng triển khai Basel II
VietinBank hướng tới mục tiêu mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 ▲600K 85,700 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 ▲600K 85,600 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▲1300K 87,000 ▲800K
Cập nhật: 22/11/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
TPHCM - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Hà Nội - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Miền Tây - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.200 ▲600K 86.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 ▲1300K 87.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.100 ▲600K 85.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.010 ▲590K 85.810 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.140 ▲590K 85.140 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.280 ▲540K 78.780 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.180 ▲450K 64.580 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.160 ▲410K 58.560 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.590 ▲390K 55.990 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.150 ▲370K 52.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.000 ▲350K 50.400 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.480 ▲240K 35.880 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.960 ▲220K 32.360 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.100 ▲200K 28.500 ▲200K
Cập nhật: 22/11/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,420 ▲40K 8,640 ▲50K
Trang sức 99.9 8,410 ▲40K 8,630 ▲50K
NL 99.99 8,460 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,510 ▲40K 8,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▲150K 8,700 ▲80K
Cập nhật: 22/11/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 22/11/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 22/11/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 22/11/2024 20:00