Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sản phẩm, dịch vụ KHDN 2019:

Đón đầu công nghệ và nâng cao vị thế

07:52 | 06/02/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phát huy vai trò chủ chốt trong hệ thống, đồng thời đón đầu xu thế trong thời đại Cách mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0, năm 2019 Khối Khách hàng Doanh nghiệp (KHDN) đặt mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh các sản phẩm, dịch vụ (SPDV) cốt lõi trên cơ sở chủ động chuyển đổi số, tích hợp giao dịch ngân hàng điện tử. Theo đó, kênh eBank sẽ được khai thác tối đa sức mạnh, trở thành một trong những dịch vụ nổi bật cạnh tranh toàn hàng.

Những năm gần đây, giao dịch điện tử (E-banking) đã được các ngân hàng đầu tư xây dựng như một dịch vụ chủ lực dành cho mọi đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Khách hàng có thể yên tâm quản lý nguồn tài chính của mình mọi lúc, mọi nơi. Việc chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển các sản phẩm hiện đại, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng được xác định là giải pháp trọng tâm trong chiến lược phát triển Ngành Ngân hàng những năm tới. Nắm bắt nhanh các xu hướng dịch chuyển này, trong năm 2019, VietinBank tiếp tục tập trung đầu tư mạnh vào các SPDV hàm lượng công nghệ cao, đồng thời tiếp tục cập nhật các dịch vụ trên nền tảng số, tạo sự tiện lợi cho khách hàng trong giao dịch và gia tăng tính cạnh tranh.

Đón đầu công nghệ và nâng cao vị thế
Kết nối kinh doanh - Gia tăng cơ hội hợp tác cho doanh nghiệp

VietinBank eFAST - Phát triển công nghệ và dịch vụ vượt trội

Hiện nay, VietinBank eFAST đang là dịch vụ ngân hàng điện tử tiên phong tại Việt Nam tích hợp nhiều tiện ích, cung cấp những dịch vụ đặc thù dành cho KHDN theo tiêu chuẩn quốc tế như quản lý tài khoản chuyên thu, quản lý vốn tập trung qua MT940, hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng luồng giao dịch độc lập trong công ty trên cùng một tài khoản và đối với cùng một dịch vụ,…

Thiết kế giao diện thân thiện, tương thích đa thiết bị, tiện ích dịch vụ đa dạng, VietinBank eFAST nhanh chóng ghi điểm với doanh nghiệp bởi các tính năng đa dạng, tốc độ giao dịch vượt trội và đặc biệt là tính bảo mật cao. Nổi bật hơn cả là trên nền tảng mobile, với duy nhất ngân hàng điện tử eFAST của VietinBank, người dùng giữ vai trò phê duyệt được sử dụng đầy đủ các dịch vụ, tạo sự thuận tiện cho mọi giao dịch. Cùng với đó, hệ thống bảo mật được phát triển riêng cho eFAST với nhiều lớp kiểm soát chống tấn công và phòng thủ theo chiều sâu. Khách hàng có thể yên tâm khi thông tin cá nhân được bảo mật tuyệt đối, thông qua thiết bị xác thực RSA trong từng giao dịch.

Trong năm 2019, VietinBank sẽ tiếp tục đầu tư về hệ thống công nghệ hiện đại, đẩy mạnh phát triển dịch vụ VietinBank eFAST trên cả nền tảng website và mobile, cho phép người dùng giữ vai trò phê duyệt có thể sử dụng đầy đủ các giao dịch một cách thuận lợi nhất, đồng thời cập nhật nhanh chóng các biến động thông tin tài khoản thông qua SMS Banking.

Đẩy mạnh eBank - Đón đầu xu hướng 4.0

Nắm bắt tiềm năng và xu hướng của CMCN 4.0, kênh eBank trở thành một trong những trọng điểm phát triển và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ở phân khúc KHDN. Bên cạnh VietinBank eFAST, các dịch vụ khác cũng liên tục được dịch chuyển lên các kênh eBank để tối ưu sự thuận lợi và nhanh chóng trong dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Theo đó, trong mảng dịch vụ thanh toán, QR Code sẽ được tập trung khai thác và triển khai mở rộng với các chương trình hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng phương thức thanh toán hiện đại này. Bước đầu triển khai, VietinBank là ngân hàng tiên phong cung cấp dịch vụ thanh toán QR Pay cho cước viễn thông VNPT tại 63 tỉnh/thành, cước di động cho 20 triệu thuê bao VinaPhone và các doanh nghiệp bất động sản trên khắp cả nước. Với mục tiêu tiếp tục mở rộng chuỗi đơn vị chấp nhận thanh toán QR Pay, hiện nay, tiện ích này đang được tích hợp trên VietinBank iPay Mobile, cho phép khách hàng hoàn tất thanh toán tại hầu khắp các địa điểm hoặc mua sắm online chỉ sau vài giây với một vài thao thác đơn giản.

Cùng với việc khai thác các dịch vụ nền tảng, những dịch vụ đặc thù được VietinBank phối hợp phát hành cùng các doanh nghiệp khác trong nhiều lĩnh vực, mang đến sự thuận tiện cho khách hàng trong sử dụng dịch vụ doanh nghiệp. Cụ thể, với việc ký thỏa thuận hợp tác cùng Opportunity Network - Công ty Fintech của Anh Quốc, VietinBank trở thành ngân hàng tiên phong trong khu vực Đông Nam Á mang tới cho KH cơ hội thúc đẩy phát triển kinh doanh thông qua việc tham gia nền tảng công nghệ số hóa. Tại đây, các DN có thể tìm kiếm cơ hội kinh doanh đa dạng, tìm kiếm đối tác chiến lược kêu gọi tham gia vốn, nhận chuyển giao công nghệ và con người; mua bán sáp nhập (M&A)… Từ đó, DN mở rộng hoạt động ở các thị trường mới, tăng cường hợp tác thương mại xuyên biên giới, tối ưu hóa việc sử dụng tài sản, huy động vốn, phát triển kinh doanh trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, VietinBank cũng triển khai thí điểm dịch vụ kết nối ngân hàng điện tử trên phần mềm kế toán Misa - cho phép khách hàng thực hiện nhanh các thao tác giao dịch ngay trên phần mềm kế toán.

Việc đón đầu xu thế để không ngừng đẩy mạnh chất lượng SPDV và khai thác triệt để nền tảng CMCN 4.0 sẽ là ưu tiên hàng đầu của xu hướng SPDV KHDN trong năm 2019. Đây cũng là mục tiêu chiến lược nhằm gia tăng sức cạnh tranh và vị thế của VietinBank ở thị trường trong nước và quốc tế.

Hoàng Thu Hà

Đảng bộ VietinBank nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng
VietinBank sẵn sàng triển khai Basel II
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ VietinBank: Đổi mới để thành công
VietinBank hướng tới mục tiêu mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 02:00