Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

VietinBank Đô Thành: Khẳng định vị thế trên "vùng đất trăm nghề"

16:43 | 27/08/2018

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau gần 1 năm hoạt động với diện mạo mới, cái tên VietinBank Đô Thành (CN)  đã trở thành địa chỉ tin cậy của nhiều doanh nghiệp, khách hàng. Kết thúc 5 tháng đầu năm 2018, CN đã có những chỉ tiêu tăng trưởng ấn tượng như: Dư nợ cho vay và đầu tư đạt 6.118 tỷ đồng, tăng trưởng 51% so với cùng kỳ, nguồn vốn đạt 4.414 tỷ đồng, tăng trưởng 66% so với cùng kỳ.
VietinBank Đô Thành: Khẳng định vị thế trên
Cán bộ VietinBank Đô Thành luôn tận tâm phục vụ khách hàng

Chung sức đồng lòng

Được biết đến như “vùng đất trăm nghề”, quận Hà Đông (thủ phủ của tỉnh Hà Tây cũ, nay đã sáp nhập vào Hà Nội) đang từng ngày “thay da đổi thịt”. Hàng chục khu đô thị mới đã mọc lên cùng nhiều dự án giao thông, trung tâm thương mại đang được xây dựng. Trong sự phát triển đó không thể thiếu vai trò của các tổ chức tín dụng, những đơn vị cung ứng nguồn tài chính để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế địa phương. VietinBank Đô Thành là một địa chỉ như vậy.

Sau gần 1 năm đổi tên từ VietinBank Sông Nhuệ sang tên mới VietinBank Đô Thành, CN đã trở thành một địa chỉ uy tín, cung cấp các dịch vụ tài chính tốt nhất cho doanh nghiệp và người dân quận Hà Đông. Đó cũng là kết quả của định hướng đúng đắn và sự nỗ lực, tận tâm của cán bộ, nhân viên (CBNV) CN.

Theo chia sẻ của ông Hoàng Ngọc Phương - Giám đốc CN thì: Mọi CBNV CN đều rất chịu khó, không ngại vất vả, phục vụ khách hàng một cách tận tâm, chuyên nghiệp. Chính điều đó đã giúp CN làm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi” và cái tên VietinBank Đô Thành vì thế cũng trở nên gần gũi, thân quen. “Tuy nhiên để tạo được sự nhiệt huyết trong công việc cho CBNV CN trước hết phải đảm bảo được đời sống cho họ. Đời sống ở đây là thu nhập, môi trường làm việc cũng như các chế độ đãi ngộ khác...” - Giám đốc Phương nhấn mạnh.

Theo đó, CN luôn chú trọng công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho CBNV. Cụ thể, CN đã linh động cho CBNV tự sắp xếp và lựa chọn đăng ký các khóa học sao cho phù hợp nhất. Nhờ vậy, hoạt động đào tạo của CN luôn hoàn thành ở mức 100%, trình độ CBNV ngày một nâng cao. Từ đó góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh doanh, kiểm soát chất lượng hoạt động.

“Những khóa học giúp tôi nâng cao nghiệp vụ và sự tự tin trong công việc. Cùng với đó là những chuyến đi thiện nguyện, hoạt động Team Building giúp các đồng nghiệp CN có cơ hội giao lưu, chia sẻ và gần gũi nhau hơn” - chị Hàn Ngọc Linh, cán bộ CN cho biết.

Còn với chị Trần Ngọc Khánh Linh - cán bộ Phòng Tổng hợp CN thì: “Tôi tự hào khi được làm việc tại CN. Từ chế độ đãi ngộ, môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đến những đồng nghiệp rất thân thiện, yêu thương nhau như những người thân trong gia đình. VietinBank Đô Thành như là ngôi nhà thứ hai vậy”.

Kinh doanh hiệu quả

Với sự đồng lòng chung sức của tập thể CBNV cùng những giải pháp kinh doanh hiệu quả, CN đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong mọi mặt hoạt động. Kết thúc năm 2017, dư nợ CN đạt 3.427 tỷ đồng, nguồn vốn đạt 3.286 tỷ đồng, dư nợ bán lẻ và dư nợ khách hàng FDI lần lượt tăng trưởng ở tỷ lệ 113,1% và 139,2% so với kế hoạch năm. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,36%. CN được Ban Lãnh đạo VietinBank đánh giá là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2017.

Tiếp tục phát huy sức mạnh của một tập thể đoàn kết, kết thúc 5 tháng đầu năm 2018, CN đã có những chỉ tiêu tăng trưởng ấn tượng như: Dư nợ cho vay và đầu tư đạt tỷ đồng, tăng trưởng 51% so với cùng kỳ, nguồn vốn đạt 4.414 tỷ đồng, tăng trưởng 66% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên theo Giám đốc Hoàng Ngọc Phương thì: Để hoàn thành các chỉ tiêu năm 2018, CN sẽ phải nỗ lực rất nhiều trong thời gian tới. “CN luôn xác định cần phải tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh, song CN không đánh đổi tăng trưởng bằng mọi giá. Thay vào đó, tăng trưởng phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng”.

Cũng theo Giám đốc Phương thì cùng với việc chăm sóc tốt khách hàng hiện hữu, CN tích cực “đánh bắt xa bờ” và bán chéo sản phẩm. Đồng thời CN tập trung vào một số mảng kinh doanh quan trọng như nhóm khách hàng siêu vi mô hay cho vay các dự án điện, nước, làng nghề... “VietinBank Đô Thành tự tin hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh và phát triển an toàn, bền vững” - Giám đốc Phương nói.

Tiến Lâm

VietinBank phục vụ dự án phát triển toàn diện 4 tỉnh Bắc Trung Bộ
VietinBank Bình Phước luôn đồng hành cùng Tấn Toàn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.200 78.400
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.200 78.400
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.200 78.400
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.200 78.400
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.200 78.400
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.200
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.100 77.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.020 77.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.220 77.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.960 71.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.180 58.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.720 53.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.390 50.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.270 47.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.320 45.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.160 32.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.960 29.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.460 25.860
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 7,820
Trang sức 99.9 7,635 7,810
NL 99.99 7,650
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,200 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 08/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,138.45 16,301.47 16,825.30
CAD 17,766.85 17,946.31 18,522.99
CHF 28,510.62 28,798.61 29,724.01
CNY 3,400.75 3,435.10 3,546.01
DKK - 3,598.10 3,736.07
EUR 26,648.94 26,918.12 28,111.57
GBP 31,610.56 31,929.86 32,955.89
HKD 3,076.58 3,107.66 3,207.52
INR - 292.40 304.11
JPY 167.72 169.42 177.53
KRW 16.02 17.80 19.41
KWD - 80,376.60 83,594.21
MYR - 5,624.37 5,747.33
NOK - 2,271.17 2,367.72
RUB - 260.11 287.95
SAR - 6,535.14 6,796.75
SEK - 2,356.22 2,456.39
SGD 18,476.10 18,662.72 19,262.43
THB 648.49 720.54 748.17
USD 24,400.00 24,430.00 24,770.00
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,884.00 26,992.00 28,112.00
GBP 31,902.00 32,030.00 33,021.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,219.00
CHF 28,698.00 28,813.00 29,716.00
JPY 167.85 168.52 176.38
AUD 16,305.00 16,370.00 16,878.00
SGD 18,633.00 18,708.00 19,262.00
THB 716.00 719.00 751.00
CAD 17,937.00 18,009.00 18,559.00
NZD 15,101.00 15,608.00
KRW 17.74 19.59
Cập nhật: 08/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24440 24440 24770
AUD 16373 16423 16933
CAD 18033 18083 18534
CHF 28949 28999 29566
CNY 0 3438 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27081 27131 27833
GBP 32153 32203 32870
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15116 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18739 18789 19351
THB 0 694.3 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 08/09/2024 02:00