Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam nhập gần 14.000 tấn thịt lợn từ các nền nông nghiệp phát triển

07:00 | 09/03/2020

240 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết tháng 2, Việt Nam đã nhập khẩu 65.865 tấn thịt các loại. Trong đó, thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chiếm 13.816 tấn, chủ yếu từ các nước có nền nông nghiệp phát triển.    
viet nam nhap gan 14000 tan thit lon tu cac nen nong nghiep phat trienGiá thịt heo hạ nhiệt
viet nam nhap gan 14000 tan thit lon tu cac nen nong nghiep phat trienSau thời gian tăng kỷ lục, giá lợn sẽ giảm về mốc cũ?
viet nam nhap gan 14000 tan thit lon tu cac nen nong nghiep phat trienKiên quyết các giải pháp đưa giá thịt lợn xuống mức hợp lý

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) gửi Thủ tướng Chính phủ về tình hình công tác phòng, chống dịch bệnh gia cầm, gia súc,tính đến hết tháng 2, Việt Nam đã nhập khẩu 65.865 tấn thịt động vật các loại. Trong đó, có hơn 13.816 tấn thịt lợn và sản phẩm thịt lợn nhập khẩu từ các nước: Canada 33,06%, Đức 25,4%, Brazil 16,1%, Ba Lan 15,81%, Mỹ 7,78%. Con số này so với cùng kỳ năm ngoái tăng 150%.

Trong 2 tháng đầu năm, Việt Nam cũng đã nhập khẩu hơn 12.459 tấn thịt trâu, bò và sản phẩm thịt trâu, bò; hơn 26.656 tấn thịt gia cầm và sản phẩm thịt gia cầm.

viet nam nhap gan 14000 tan thit lon tu cac nen nong nghiep phat trien
Việt Nam nhập gần 14.000 tấn thịt lợn từ các nền nông nghiệp phát triển

Trong khi đó, con số nhập khẩu của năm 2019 là trên 280.000 tấn thịt động vật các loại: thịt lợn và sản phẩm thịt lợn chiếm trên 67.000 tấn; còn lại là thịt trâu, bò và gia cầm.

Về tình hình dịch tả lợn châu Phi, từ đầu năm đến nay, cả nước phát sinh thêm 24 ổ dịch, làm 19.472 con lợn bị mắc bệnh và tiêu hủy. Tính đến 2/3, tổng đàn lợn của cả nước đạt 24 triệu con, bằng khoảng 77% so với tổng đàn lợn trước khi có dịch (31 triệu con vào tháng 12/2018).

“Dịch tả lợn châu Phi chỉ xảy ra tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, không áp dụng hoặc có áp dụng nhưng chưa bảo đảm yêu cầu vệ sinh phòng dịch, an toàn sinh học”, Bộ NN&PTNT thông tin.

Mới đây, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường đã có cuộc làm việc với ông Viktor Linnik, Chủ tịch Tập đoàn Miratorg Agribusiness Holding - một trong những nhà cung cấp thịt gia súc và gia cầm lớn nhất Liên bang Nga.

Bộ trưởng Cường mong muốn Tập đoàn Miratorg có thể nhập khẩu một số sản phẩm thế mạnh của Việt Nam như cá tra, tôm, cà phê, hồ tiêu. Đồng thời, cung cấp thịt lợn, thịt gà, lúa mì đậu tương cho Việt Nam với số lượng lớn.

Theo Bộ NN&PTNT, lô hàng thịt lợn của Nga dự kiến sẽ về Việt Nam vào tuần sau. Và trong năm 2020, sẽ có khoảng 500.000 tấn thịt lợn đông lạnh Nga nhập khẩu về Việt Nam.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 ▲150K 77,550 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 ▲150K 77,450 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 ▲50K 78.600 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 ▲50K 78.100 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 ▲50K 78.020 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 ▲50K 77.420 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 ▲50K 71.640 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 ▲40K 58.730 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 ▲40K 53.260 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 ▲40K 50.920 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 ▲30K 47.790 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 ▲30K 45.840 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 ▲20K 32.640 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 ▲20K 29.440 ▲20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 ▲10K 25.920 ▲10K
Cập nhật: 05/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 ▲100K 78,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 ▲100K 78,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 77,200 ▲100K 78,200 ▲100K
Nữ Trang 99% 75,426 ▲99K 77,426 ▲99K
Nữ Trang 68% 50,831 ▲68K 53,331 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 30,263 ▲42K 32,763 ▲42K
Cập nhật: 05/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,229.70 16,393.64 16,920.26
CAD 17,862.03 18,042.46 18,622.04
CHF 28,508.32 28,796.28 29,721.32
CNY 3,414.61 3,449.10 3,560.43
DKK - 3,613.65 3,752.18
EUR 26,760.93 27,031.24 28,229.43
GBP 31,755.24 32,076.00 33,106.39
HKD 3,094.21 3,125.46 3,225.86
INR - 293.98 305.74
JPY 167.20 168.88 176.97
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 80,840.61 84,075.97
MYR - 5,648.25 5,771.67
NOK - 2,287.25 2,384.46
RUB - 262.57 290.68
SAR - 6,575.02 6,838.16
SEK - 2,363.16 2,463.60
SGD 18,533.14 18,720.35 19,321.71
THB 650.12 722.35 750.05
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 05/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 17:00