Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Kiên quyết các giải pháp đưa giá thịt lợn xuống mức hợp lý

06:40 | 03/02/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ra Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ - Trưởng BCĐ điều hành giá về tình hình giá cả dịp Tết nguyên đán và điều hành giá quý I/2020, trong đó yêu cầu kiên quyết thực hiện đồng bộ các giải pháp để đưa mặt bằng giá thịt lợn xuống mức hợp lý; đáp ứng nhu cầu người dân đối với các vật tư tiêu dùng phục vụ phòng chống dịch nCoV như khẩu trang, nước sát khuẩn tay.

Thông báo nêu rõ, trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2002, mặt bằng giá cả thị trường được bình ổn, không có hiện tượng thiếu hàng sốt giá và biến động giá bất thường. Tuy nhiên, tình hình mặt bằng giá ngay từ đầu năm đã có những diễn biến mới, chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2020 tăng khá cao ở mức 1,23%, là mức tăng cao nhất của chỉ số giá tháng 1 trong 7 năm gần đây. Nguyên nhân đặc biệt là do những tác động từ nhóm mặt hàng ăn uống ngoài gia đình, giao thông và giá thịt lợn, trong đó riêng giá thịt lợn tăng 8,29% so với tháng 12/2019 và vẫn đứng ở mức rất cao đã tác động nhiều vào CPI tháng 1. Ngoài ra, trước tình hình dịch viêm đường hô hấp cấp do virut Corona (gọi là dịch nCoV) nên giá của một số mặt hàng khẩu trang, nước sát khuẩn tay… trên thị trường hiện đang có diễn biến phức tạp. Với nền CPI tháng 1 đã tăng cao và tác động diễn biến của dịch nCoV đang gây áp lực lớn lên công tác điều hành giá của Chính phủ nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đã đề ra.

Trước những khó khăn thách thức trong công tác điều hành giá ngay từ đầu năm 2020, Ban chỉ đạo điều hành giá vẫn quyết tâm thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát lạm phát cả năm 2020 dưới 4% theo Nghị quyết của Quốc hội. Để đạt được mục tiêu này, Ban chỉ đạo yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương quyết liệt triển khai các nhiệm vụ.

Đưa giá thịt lợn xuống mức hợp lý, xử lý nghiêm việc thao túng giá, đầu cơ trục lợi

Đối với mặt hàng thịt lợn, Phó Thủ tướng yêu cầu: Kiên quyết thực hiện đồng bộ các giải pháp để đưa mặt bằng giá thịt lợn xuống mức hợp lý và dần xuống mức bình thường như trước khi có dịch trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc thị trường và quy định của pháp luật, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, công khai minh bạch chi phí, giá thành, giá bán; đảm bảo hài hòa lợi ích người sản xuất, khâu lưu thông, phân phối và người tiêu dùng; xử lý nghiêm các trường hợp thao túng giá, đầu cơ, trục lợi.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ chủ trì báo cáo đầy đủ về tình hình đảm bảo nguồn cung thịt lợn cho quý I, 6 tháng đầu năm và cả năm 2020, kế hoạch và khả năng tái đàn, tình hình nhập khẩu thịt lơn, tình hình thiệt hại và hỗ trợ kinh phí do dịch tả lợn châu Phi đối với các doanh nghiệp, hộ chăn nuôi… báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá trước ngày 6/2/2020. Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các cơ quan và doanh nghiệp thực hiện chủ trương nhập khoảng 100 nghìn tấn thịt lợn thành phẩm trong quý I năm 2020 để góp phần ổn định nguồn cung ngay trong những tháng sau Tết.

Bộ Công Thương chủ trì thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra các doanh nghiệp chăn nuôi lợn có thị phần lớn việc chấp hành pháp luật về độc quyền, cạnh tranh, gian lận thương mại, nếu có hiện tượng lợi dụng tình hình dịch bệnh để găm hàng, thao túng giá, thực hiện xử lý nghiêm, kịp thời theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá kết quả thực hiện trong quý I năm 2020.

Bộ Tài chính cần chỉ đạo cơ quan thuế các cấp trong quý I năm 2020 thực hiện kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của pháp luật để làm rõ việc hạch toán chi phí, giá thành lợi nhuận nộp NSNN của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thịt lợn thuộc mọi thành phần kinh tế có thị phần lớn, bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá.

Đáp ứng nhu cầu nhân dân về khẩu trang, nước sát khuẩn chống dịch nCoV

Thông báo cũng nêu rõ, đối với vật tư tiêu dùng phục vụ phòng chống dịch nCoV như khẩu trang, nước sát khuẩn tay…, Bộ Y tế cần sớm có báo cáo về nguồn cung, năng lực sản xuất, nhu cầu sử dụng và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu người dân, khách quốc tế và các hỗ trợ cần thiết khác trong phòng chống dịch.

Lực lượng quản lý thị trường các cấp, cơ quan thanh tra tài chính và các cơ quan chức năng khác kiểm tra trên phạm vi toàn quốc và xử phạt nghiêm các trường hợp không niêm yết giá, không bán đúng giá niêm yết và các hành vi vi phạm khác…

Đối với mặt hàng rau củ (nhất là rau ăn lá) do ảnh hưởng của thời tiết rét nhất là đợt mưa lớn, mưa đá ngày 30, mùng 1 Tết vừa qua gây thiệt hại lớn tại một số địa phương nên giá mặt hàng đang có xu hướng tăng cao sau Tết. Phó Thủ tướng giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo dõi sát diễn biến giá mặt hàng hằng ngày, sớm khôi phục sản xuất và có giải pháp điều hòa cung cầu nhằm bình ổn giá tại các siêu thị, chợ đầu mối, chợ nông thôn.

Phó Thủ tướng giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành và các cơ quan báo chí tổ chức thực hiện công tác truyền thông đảm bảo kịp thời, minh bạch thông tin về giá, nhất là trong việc thực hiện các chính sách lớn của Chính phủ và trong thời điểm bùng phát dịch nCoV.

kien quyet cac giai phap dua gia thit lon xuong muc hop lyThịt heo Mỹ rộng cửa vào Trung Quốc
kien quyet cac giai phap dua gia thit lon xuong muc hop lyLiệu 43 nghìn tấn thịt lợn có giải tỏa được sức mua của Hà Nội?
kien quyet cac giai phap dua gia thit lon xuong muc hop lyGiá giảm, thịt heo tại chợ vẫn ế

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,450 ▲800K 84,850 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 84,350 ▲800K 84,750 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.500 ▲1050K 85.540 ▲1090K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.500 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.300 ▲900K 85.100 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.220 ▲900K 85.020 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.350 ▲890K 84.350 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.550 ▲820K 78.050 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.580 ▲680K 63.980 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.620 ▲610K 58.020 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.070 ▲590K 55.470 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.660 ▲550K 52.060 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.530 ▲520K 49.930 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.150 ▲370K 35.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.660 ▲330K 32.060 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.830 ▲290K 28.230 ▲290K
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,370 ▲105K 8,550 ▲105K
Trang sức 99.9 8,360 ▲105K 8,540 ▲105K
NL 99.99 8,430 ▲105K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,390 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,460 ▲105K 8,560 ▲105K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 18/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 18/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 18/10/2024 19:00