Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF

17:09 | 06/06/2024

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong hai ngày 5 - 6/6, Hội nghị Bộ trưởng Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF), Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch và các hoạt động bên lề đã được tổ chức tại Singapore.

Tham dự hội nghị, đoàn Việt Nam gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên làm Trưởng đoàn.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên phát biểu tại hội nghị.

Cho đến nay, các Thành viên IPEF đã hoàn thành đàm phán và thực hiện ký kết phù hợp với thủ tục trong nước của mỗi bên đối với các Hiệp định Tổng thể IPEF, Hiệp định Trụ cột III về Kinh tế sạch và Trụ cột IV về Kinh tế công bằng. Với Hiệp định Trụ cột II về Sức chống chịu của chuỗi cung ứng, cho đến nay đã có 8/14 nước tham gia IPEF hoàn thành quá trình phê duyệt để đưa Hiệp định vào thực thi.

Trên cơ sở đó, các Bộ trưởng đã thảo luận định hướng triển khai các nội dung đã được thống nhất trong Khuôn khổ IPEF, đặc biệt chú ý đến việc sớm cụ thể hóa các lợi ích mà IPEF có thể mang lại cho các nước thành viên thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực cũng như kêu gọi sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế vào các dự án mà các nước IPEF quan tâm, trước mắt tập trung vào lĩnh vực phát triển hạ tầng cho năng lượng xanh và sạch trong tương lai.

Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đánh giá cao nỗ lực, quyết tâm và kết quả mà các nước IPEF đã đạt được, đồng thời khẳng định Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng trao đổi với các nước thành viên IPEF để góp phần xây dựng các nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện phát triển của từng thành viên. Bộ trưởng cũng hoan nghênh việc sớm triển khai các dự án với sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế trong các lĩnh vực mà các nước IPEF quan tâm và đề nghị các nước IPEF tăng cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ và nâng cao năng lực thiết thực, hiệu quả để giúp các thành viên đang phát triển như Việt Nam tận dụng các cơ hội mà IPEF mang lại.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng các nước tham dự Hội nghị Bộ trưởng Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF).

Song song với Hội nghị Bộ trưởng, các nước IPEF cũng tổ chức Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch. Đây là sự kiện được tổ chức lần đầu tiên trong Khuôn khổ Hiệp định Kinh tế sạch của IPEF với thành phần tham dự là các quan chức chính phủ cấp cao, các nhà đầu tư hàng đầu trong khu vực, những người đề xuất dự án tiên tiến, các doanh nhân khởi nghiệp đổi mới để cùng thảo luận, huy động tài chính, hỗ trợ triển khai công nghệ và cơ sở hạ tầng năng lượng sạch tại các nền kinh tế IPEF. Ước tính khoảng 180 nhà đầu tư lớn từ các nước phát triển đã tham gia Diễn đàn để tìm kiếm các đối tác tiềm năng, và 45 doanh nghiệp trong khu vực đã có mặt tại Diễn đàn với mục tiêu huy động nguồn vốn lên tới 2000 tỉ USD để thực hiện các hoạt động liên quan đến công nghệ khí hậu.

Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã phát biểu chia sẻ về các ưu tiên chính sách nổi bật của Việt Nam hướng tới thúc đẩy phát triển bền vững với việc xây dựng hệ thống chính sách với các trụ cột về môi trường; chuyển dịch năng lượng gắn với thúc đẩy năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất tiêu dùng bền vững; và kinh tế tuần hoàn. Bộ trưởng kêu gọi các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ IPEF và mong muốn tăng cường các hoạt động kết nối, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực về xây dựng chính sách, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên trao đổi bên lề Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch.

Bên lề Hội nghị Bộ trưởng và Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cũng đã trao đổi với Phó trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ về việc Hoa Kỳ ủng hộ Việt Nam có nền kinh tế thị trường và tiếp xúc Singapore (Bộ trưởng Công Thương thứ hai Tan See Leng) để thảo luận về các vấn đề quan trọng trong thương mại song phương cũng như các hoạt động hợp tác tiềm năng về năng lượng tái tạo.

Thành Công

Điện mặt trời mái nhà cần được thương mại hóaĐiện mặt trời mái nhà cần được thương mại hóa
Hiệp định EVFTA giúp xuất khẩu hàng hóa lấy lại “phong độ”Hiệp định EVFTA giúp xuất khẩu hàng hóa lấy lại “phong độ”
Người dân Thụy Sĩ ưa chuộng thủy sản của Việt NamNgười dân Thụy Sĩ ưa chuộng thủy sản của Việt Nam
Việt Nam - Lào ký kết Hiệp định Thương mại mớiViệt Nam - Lào ký kết Hiệp định Thương mại mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,700 ▲1100K 86,100 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 85,600 ▲1100K 86,000 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.600 ▲900K 86.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.600 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 ▲800K 86.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 ▲790K 86.110 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 ▲790K 85.440 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 ▲730K 79.060 ▲730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 ▲600K 64.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 ▲550K 58.770 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 ▲520K 56.180 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 ▲490K 52.730 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 ▲470K 50.580 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 ▲330K 36.010 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 ▲300K 32.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 ▲270K 28.600 ▲270K
Cập nhật: 21/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,020.00 25,360.00
EUR 26,827.00 26,935.00 28,062.00
GBP 32,247.00 32,377.00 33,375.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,295.00
CHF 28,576.00 28,691.00 29,583.00
JPY 164.85 165.51 173.03
AUD 16,595.00 16,662.00 17,175.00
SGD 18,883.00 18,959.00 19,512.00
THB 739.00 742.00 775.00
CAD 17,908.00 17,980.00 18,517.00
NZD 15,058.00 15,567.00
KRW 17.63 19.41
Cập nhật: 21/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25080 25430
AUD 16550 16650 17212
CAD 17933 18033 18585
CHF 28791 28821 29615
CNY 0 3516.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26965 27065 27938
GBP 32405 32455 33558
HKD 0 3220 0
JPY 165.77 166.27 172.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19712
THB 0 702.3 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 16:00