Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF

17:09 | 06/06/2024

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong hai ngày 5 - 6/6, Hội nghị Bộ trưởng Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF), Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch và các hoạt động bên lề đã được tổ chức tại Singapore.

Tham dự hội nghị, đoàn Việt Nam gồm đại diện các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Công an, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên làm Trưởng đoàn.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên phát biểu tại hội nghị.

Cho đến nay, các Thành viên IPEF đã hoàn thành đàm phán và thực hiện ký kết phù hợp với thủ tục trong nước của mỗi bên đối với các Hiệp định Tổng thể IPEF, Hiệp định Trụ cột III về Kinh tế sạch và Trụ cột IV về Kinh tế công bằng. Với Hiệp định Trụ cột II về Sức chống chịu của chuỗi cung ứng, cho đến nay đã có 8/14 nước tham gia IPEF hoàn thành quá trình phê duyệt để đưa Hiệp định vào thực thi.

Trên cơ sở đó, các Bộ trưởng đã thảo luận định hướng triển khai các nội dung đã được thống nhất trong Khuôn khổ IPEF, đặc biệt chú ý đến việc sớm cụ thể hóa các lợi ích mà IPEF có thể mang lại cho các nước thành viên thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực cũng như kêu gọi sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế vào các dự án mà các nước IPEF quan tâm, trước mắt tập trung vào lĩnh vực phát triển hạ tầng cho năng lượng xanh và sạch trong tương lai.

Phát biểu tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đánh giá cao nỗ lực, quyết tâm và kết quả mà các nước IPEF đã đạt được, đồng thời khẳng định Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng trao đổi với các nước thành viên IPEF để góp phần xây dựng các nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện phát triển của từng thành viên. Bộ trưởng cũng hoan nghênh việc sớm triển khai các dự án với sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế trong các lĩnh vực mà các nước IPEF quan tâm và đề nghị các nước IPEF tăng cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ và nâng cao năng lực thiết thực, hiệu quả để giúp các thành viên đang phát triển như Việt Nam tận dụng các cơ hội mà IPEF mang lại.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng các nước tham dự Hội nghị Bộ trưởng Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng (IPEF).

Song song với Hội nghị Bộ trưởng, các nước IPEF cũng tổ chức Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch. Đây là sự kiện được tổ chức lần đầu tiên trong Khuôn khổ Hiệp định Kinh tế sạch của IPEF với thành phần tham dự là các quan chức chính phủ cấp cao, các nhà đầu tư hàng đầu trong khu vực, những người đề xuất dự án tiên tiến, các doanh nhân khởi nghiệp đổi mới để cùng thảo luận, huy động tài chính, hỗ trợ triển khai công nghệ và cơ sở hạ tầng năng lượng sạch tại các nền kinh tế IPEF. Ước tính khoảng 180 nhà đầu tư lớn từ các nước phát triển đã tham gia Diễn đàn để tìm kiếm các đối tác tiềm năng, và 45 doanh nghiệp trong khu vực đã có mặt tại Diễn đàn với mục tiêu huy động nguồn vốn lên tới 2000 tỉ USD để thực hiện các hoạt động liên quan đến công nghệ khí hậu.

Tại diễn đàn, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã phát biểu chia sẻ về các ưu tiên chính sách nổi bật của Việt Nam hướng tới thúc đẩy phát triển bền vững với việc xây dựng hệ thống chính sách với các trụ cột về môi trường; chuyển dịch năng lượng gắn với thúc đẩy năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả; sản xuất tiêu dùng bền vững; và kinh tế tuần hoàn. Bộ trưởng kêu gọi các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ IPEF và mong muốn tăng cường các hoạt động kết nối, chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao năng lực về xây dựng chính sách, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên.

Việt Nam luôn ủng hộ, sẵn sàng ký kết Hiệp định Tổng thể IPEF
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên trao đổi bên lề Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch.

Bên lề Hội nghị Bộ trưởng và Diễn đàn Đầu tư Kinh tế sạch, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cũng đã trao đổi với Phó trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ về việc Hoa Kỳ ủng hộ Việt Nam có nền kinh tế thị trường và tiếp xúc Singapore (Bộ trưởng Công Thương thứ hai Tan See Leng) để thảo luận về các vấn đề quan trọng trong thương mại song phương cũng như các hoạt động hợp tác tiềm năng về năng lượng tái tạo.

Thành Công

Điện mặt trời mái nhà cần được thương mại hóaĐiện mặt trời mái nhà cần được thương mại hóa
Hiệp định EVFTA giúp xuất khẩu hàng hóa lấy lại “phong độ”Hiệp định EVFTA giúp xuất khẩu hàng hóa lấy lại “phong độ”
Người dân Thụy Sĩ ưa chuộng thủy sản của Việt NamNgười dân Thụy Sĩ ưa chuộng thủy sản của Việt Nam
Việt Nam - Lào ký kết Hiệp định Thương mại mớiViệt Nam - Lào ký kết Hiệp định Thương mại mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,209.73 16,373.46 16,899.43
CAD 17,860.00 18,040.40 18,619.91
CHF 28,492.90 28,780.71 29,705.23
CNY 3,415.51 3,450.01 3,561.37
DKK - 3,608.02 3,746.34
EUR 26,718.67 26,988.56 28,184.83
GBP 31,707.76 32,028.05 33,056.88
HKD 3,095.89 3,127.17 3,227.62
INR - 294.05 305.82
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 16.01 17.79 19.40
KWD - 80,873.30 84,109.91
MYR - 5,653.14 5,776.67
NOK - 2,278.25 2,375.07
RUB - 269.29 298.12
SAR - 6,578.20 6,841.47
SEK - 2,358.37 2,458.60
SGD 18,519.29 18,706.36 19,307.26
THB 645.58 717.31 744.81
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 05/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,670.00 24,680.00 25,020.00
EUR 26,987.00 27,095.00 28,219.00
GBP 32,044.00 32,173.00 33,167.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,788.00 28,904.00 29,805.00
JPY 168.50 169.18 177.04
AUD 16,387.00 16,453.00 16,962.00
SGD 18,718.00 18,793.00 19,347.00
THB 712.00 715.00 747.00
CAD 18,050.00 18,122.00 18,674.00
NZD 15,118.00 15,626.00
KRW 17.80 19.65
Cập nhật: 05/09/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16427 16477 16979
CAD 18103 18153 18613
CHF 28963 29013 29567
CNY 0 3448.6 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27146 27196 27899
GBP 32262 32312 32979
HKD 0 3185 0
JPY 170.09 170.59 176.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15136 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18780 18830 19392
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 14:00