Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam: Đổi mới đã cạn động lực

12:15 | 19/11/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu thử thách năng lực hội nhập quốc tế với phép thử gia nhập WTO (2007), tốc độ tăng trưởng kinh tế lại suy giảm mạnh. Và đặc biệt, những vấn đề cấu trúc của nền kinh tế ngày càng trở nên nghiêm trọng. Năng suất lao động 20 năm qua hầu như không thay đổi, công nghệ vẫn lạc hậu, năng suất thấp.
tin nhap 20151119121218
 

Diễn đàn kinh tế Việt Nam với chủ đề “30 năm đổi mới kinh tế Việt Nam từ góc nhìn so sánh” do Viện Kinh tế Việt Nam (VIE) tổ chức vừa khai mạc sáng nay (19/11) tại Hà Nội.

Diễn đàn đã tập trung phân tích, đánh giá quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam(1986-2015) theo 3 tuyến vấn đề:

Tuyến 1: So sánh lịch đại (so Việt Nam hôm nay với Việt Nam trước đây). Theo đó đánh giá kết quả đổi mới trên quan điểm lịch sử, trên cơ sở đó nhận diện sứ mệnh lịch sử của công cuộc đổi mới và đánh giá thực chất bước tiến mà đổi mới mang lại cho đất nước.

Tuyến 2: So sánh quốc tế, đánh giá kết quả mà đổi mới mang lại trên quan điểm so sánh với quốc tế nhằm trả lời câu hỏi: đổi mới đã giúp Việt Nam thoát khỏi hệ thống cũ, tiến vượt lên để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, tiến kịp các nước đi trước như thế nào?

Tuyến 3: So sánh thời đại, đánh giá kết quả đổi mới trên quan điểm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử mà công cuộc phát triển hiện đại của Việt Nam đặt ra nhằm trả lời câu hỏi: 30 năm đổi mới đặt Việt Nam vào một vị thế và tình thế phát triển rất mới, những gì mà đổi mới đạt được, so với yêu cầu của công cuộc phát triển hiện đại (công nghệ cao, hội nhập toàn cầu, cạnh tranh quốc tế) mang lại cho Việt Nam những năng lực nào để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức?

Tương ứng với 3 tuyến vấn đề nêu trên, các đại biểu tham dự đã  trao đổi về các chủ đề: Đổi mới kinh tế Việt Nam từ góc nhìn so sánh lịch sử; Đổi mới kinh tế Việt Nam từ góc nhìn so sánh quốc tế và Đổi mới kinh tế Việt Nam từ góc nhìn so sánh hội nhập.

Theo các diễn giả, 30 năm qua là giai đoạn “hết sức ấn tượng” với mức tăng trưởng khá ngoạn mục. Nhưng khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu thử thách năng lực hội nhập quốc tế với phép thử gia nhập WTO (2007), tốc độ tăng trưởng kinh tế lại suy giảm mạnh. Và đặc biệt, những vấn đề cấu trúc của nền kinh tế ngày càng trở nên nghiêm trọng. Năng suất lao động 20 năm qua hầu như không thay đổi, công nghệ vẫn lạc hậu, năng suất thấp.

“30 năm qua là quá trình vật lộn với khó khăn, gian khổ để tiến lên và chúng ta đã làm được nhiều điều vĩ đại. Nhưng cũng còn nhiều điểm chưa làm được, vẫn đang có những vấn đề, có nhiều bằng chứng cho thấy ta chưa thoát khỏi lạc hậu”, PGS.TS.Trần Đình Thiên – Viện trưởng VIE phát biểu.

Khẳng định “thực hiện chính sách đổi mới đã giúp mang lại nguồn sinh khí mới cho phát triển, kinh tế xã hội nước ta đã tiến vượt bậc trên nhiều phương diện và cũng được thế giới ghi nhận” nhưng GS.TSKH Nguyễn Quang Thái cho rằng Việt Nam đang tụt hậu xa hơn về kinh tế.  

Ông Thái cho biết, thành tựu đạt được là do đã chú ý đổi mới thể chế (cải cách 1). Nhưng “các thành tựu 30 năm bị kìm hãm bởi hiệu lực của thể chế đổi mới kiểu “cởi trói” đơn giản đã mất dần tác dụng, còn thể chế “kiến thiết” (kiến tạo) một xã hội phát triển thích ứng với thời đại và bước tiến toàn cầu lại chưa có”, ông Thái phát biểu.

Và trong điều kiện đó, các cải tiến, đổi mới mạnh mẽ vẫn bị vướng, những thành tích chỉ có tính từng mặt và bị kéo chậm lại, thậm chí đi ... lùi. Ba đột phá chiến lược đề ra đều chưa được đạt yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu không đẩy mạnh được cải tổ mạnh mẽ do tư duy trì trệ, nhất là sai lầm về vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường, coi thường vai trò của xã hội dân sự trong bộ ba “nhà nước – thị trường – xã hội dân sự”. Trong điều kiện đó, động lực phát triển ngày càng bị kìm hãm khiến mục tiêu 2020 về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại có thể sẽ không thực hiện được.

Cũng có quan điểm như vậy, TS. Lưu Bích Hồ - Nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho rằng, đến nay đổi mới đã cạn dần động lực, phát triển kinh tế - xã hội đã chững lại và đứng trước những khó khăn gay gắt chưa từng có kể từ khi đổi mới 30 năm trước.

Theo TS. Lưu Bích Hồ, vấn đề đặt ra thì nhiều, nhưng có thể khái quát lại là: Về kinh tế, làm sao thực hiện được sự phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng giai đoạn mới, để tiến lên hiện đại hóa trong khoảng ba bốn chục năm tới; Về chính trị - xã hội, làm sao thực hiện được dân chủ hóa ngày càng tốt hơn phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nước ta.

“Con đường và mô hình phát triển của nước ta tới đây nên có gì mới chính là xoay quanh việc giải quyết hai vấn đề nêu trên… Sự phát triển nước ta dứt khoát phải theo con đường hiện đại hóa, tiến lên hiện đại và tiến cùng thời đại”, ông Hồ khuyến nghị

 

(Thời báo Ngân hàng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,200 ▼200K 87,700 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,100 ▼200K 87,600
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 06/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.300 ▼100K 88.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.100 ▼200K 87.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.010 ▼200K 87.810 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.120 ▼200K 87.120 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.120 ▼180K 80.620 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.680 ▼150K 66.080 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.520 ▼140K 59.920 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.890 ▼130K 57.290 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.370 ▼120K 53.770 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.170 ▼120K 51.570 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.320 ▼80K 36.720 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.710 ▼80K 33.110 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.760 ▼60K 29.160 ▼60K
Cập nhật: 06/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▼10K 8,840
Trang sức 99.9 8,630 ▼10K 8,830
NL 99.99 8,670 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▼10K 8,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▼10K 8,850
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 06/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,261.36 16,425.62 16,952.63
CAD 17,773.56 17,953.09 18,529.11
CHF 28,419.28 28,706.34 29,627.38
CNY 3,476.06 3,511.17 3,623.83
DKK - 3,615.69 3,754.16
EUR 26,767.29 27,037.67 28,235.08
GBP 31,994.34 32,317.51 33,354.41
HKD 3,176.87 3,208.96 3,311.92
INR - 300.24 312.25
JPY 159.84 161.45 169.13
KRW 15.80 17.56 19.05
KWD - 82,552.96 85,853.62
MYR - 5,749.84 5,875.27
NOK - 2,250.98 2,346.55
RUB - 246.08 272.41
SAR - 6,727.22 6,996.19
SEK - 2,305.50 2,403.39
SGD 18,672.58 18,861.19 19,466.35
THB 661.69 735.21 763.37
USD 25,140.00 25,170.00 25,470.00
Cập nhật: 06/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,190.00 25,200.00 25,470.00
EUR 26,761.00 26,868.00 27,975.00
GBP 32,098.00 32,227.00 33,198.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,313.00
CHF 28,520.00 28,635.00 29,494.00
JPY 160.74 161.39 168.41
AUD 16,289.00 16,354.00 16,850.00
SGD 18,723.00 18,798.00 19,325.00
THB 727.00 730.00 162.00
CAD 17,887.00 17,959.00 18,477.00
NZD 14,808.00 15,302.00
KRW 17.39 19.10
Cập nhật: 06/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25470
AUD 16234 16334 16906
CAD 17865 17965 18516
CHF 28684 28714 29511
CNY 0 3507.3 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26780 26880 27753
GBP 32165 32215 33320
HKD 0 3280 0
JPY 161.89 162.39 168.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.105 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18667 18797 19519
THB 0 689.7 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 06/11/2024 14:00