Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam đang tạo kẽ hở cho các nước khác hưởng lợi từ CPTPP?

11:01 | 01/05/2019

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trên thực tế, CPTPP sẽ có những yêu cầu rất khắt khe về nguyên tắc xuất xứ. Đây là khó khăn không nhỏ với các DN dệt may Việt Nam, bởi hiện tại ngành công nghiệp phụ trợ hàng dệt may đang phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước ASEAN.

Nhiều ý kiến cho rằng, dệt may Việt Nam còn thiếu điều kiện phát triển đầy đủ trong nước, khi nhiều địa phương quay lưng với ngành dệt nhuộm do sợ ảnh hưởng môi trường. Theo cách này, Việt Nam đang tạo kẽ hở cho các nước khác hưởng lợi từ CPTPP, còn mình thì không hưởng lợi do chuỗi dệt may không có cách nào phát triển đầy đủ để hưởng các ưu đãi thuế tối thiểu 55% tỷ lệ nội địa hóa sản xuất mới được hưởng ưu đãi thuế quan.

viet nam dang tao ke ho cho cac nuoc khac huong loi tu cptpp
Phần cung thiếu hụt của ngành dệt may vẫn chưa được đầu tư phát triển kịp với các hiệp định thương mại đã ký

Theo ông Bùi Văn Tiến - Tổng giám đốc May Việt Tiến, hiện các hiệp định thương mại được ký kết chưa có tác động tích cực, vẫn còn mù mờ vì căn bản Việt Nam không có nguyên liệu, vẫn chỉ là gia công. Còn ông Vũ Đức Giang - Chủ tịch HĐQT May Việt Tiến cho biết, nhà đầu tư nghĩ rằng, ngành dệt may Việt Nam sẽ có rất nhiều cơ hội nhưng phần cung thiếu hụt của ngành dệt may Việt Nam vẫn chưa được đầu tư phát triển kịp với các hiệp định thương mại mà Nhà nước đã ký.

Trong khi đó, CPTPP đòi hỏi giá từ sợi, nhuộm, dệt và may tại Việt Nam thì mới được hưởng lợi thế từ thuế quan. EVFTA cũng đòi hỏi vải phải được sản xuất tại Việt Nam. May Việt Tiến được nâng cấp lên FOB nhưng vẫn phải do sự chỉ định của khách hàng, phải mua ở nước ngoài là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Do đó, ban lãnh đạo chưa có sự đánh giá cao đối với tác động tích cực từ các hiệp định mang lại.

Thực tế những khó khăn trên cũng đã được chỉ ra từ trước bởi hầu hết các DN dệt may hiện nay là vẫn phụ thuộc nguồn nguyên liệu từ nước ngoài, trong đó chủ yếu nhập từ Trung Quốc, Đài Loan. Trong khi đó, Trung Quốc không tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) lớn, đặc biệt là CPTPP, có nghĩa là Việt Nam không tận dụng được ưu đãi về thuế quan. Đây là điểm bất lợi cho DN dệt may Việt Nam

Hơn nữa, ông Vũ Đức Giang, Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam, cho rằng các FTA đang đặt ra các thách thức không hề nhỏ với DN dệt may. Cụ thể, DN Việt Nam trước đây chỉ cần ngồi chờ là khách hàng đến, nhưng nay đơn hàng chỉ đến với DN nếu đáp ứng được yêu cầu mà phía đối tác đưa ra.

Nếu DN Việt Nam sử dụng nguyên liệu vải trong nước, khách hàng sẽ đặt đơn hàng FOB (cung ứng thêm nguyên liệu), nếu DN thiết kế được sản phẩm thì đối tác sẽ đặt đơn hàng ODM (từ thiết kế gốc phát triển thành sản phẩm)…

"FTA là một sân chơi mà DN phải chấp nhận các nguyên tắc mới có đơn hàng. FTA đến càng gần, thách thức càng lớn", ông Giang nhấn mạnh.

Ông Trần Thanh Hải, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), cho rằng từ trước đến nay, DN chỉ quan tâm tới thị trường, chủ yếu gia công, chưa chú trọng xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.

Thậm chí, theo ông Hải đang xảy ra tình trạng sử dụng nhãn hiệu chưa rõ ràng, trong một số trường hợp sản phẩm của nước ngoài nhưng lại gắn "Made in Vietnam", một số khác là sản phẩm Việt Nam nhưng gắn nhãn mác nước ngoài dẫn tới những tranh chấp pháp lý không đáng có. DN muốn tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị cần bắt đầu khắc phục từ những bất cập của tình trạng này.

viet nam dang tao ke ho cho cac nuoc khac huong loi tu cptppDệt may chưa có dấu hiệu tăng trưởng từ thị trường các nước trong CPTPP
viet nam dang tao ke ho cho cac nuoc khac huong loi tu cptppCơ hội “vàng” đang đón đợi doanh nghiệp Việt tại châu Mỹ
viet nam dang tao ke ho cho cac nuoc khac huong loi tu cptpp100% đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành phê chuẩn Hiệp định CPTPP

Lê Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 05:45