Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Việt Nam có Đại học đào tạo chính quy về Quản lý thị trường

18:57 | 04/01/2021

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là trường đại học đầu tiên đào tạo chính quy bậc đại học cho lực lượng Quản lý thị trường (QLTT). Đây là lần đầu tiên sau hơn 60 năm thành lập, lực lượng QLTT được đào tạo chính quy, bài bản trong một trường đại học.
Hà Nội: phát hiện gần 1.600 máy hút thuốc lá điện tử lậuHà Nội: phát hiện gần 1.600 máy hút thuốc lá điện tử lậu
Hà Nội: Phát hiện cây xăng Hà Nội: Phát hiện cây xăng "găm hàng", còn xăng nhưng không bán cho khách
Quản lý thị trường vẫn căng mình chống đầu cơ, buôn lậu thiết bị phòng dịch Covid-19Quản lý thị trường vẫn căng mình chống đầu cơ, buôn lậu thiết bị phòng dịch Covid-19

Ngày 4/1/2021, tại Hà Nội, đã diễn ra lễ ký thỏa thuận đào tạo theo nhu cầu và hợp tác giữa Tổng cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương) và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Việt Nam có Đại học đào tạo chính quy về Quản lý thị trường
Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ (Bộ Công Thương) Lý Quốc Hùng phát biểu tại buổi lễ

Phát biểu tại lễ ký kết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ (Bộ Công Thương) Lý Quốc Hùng cho biết, lực lượng QLTT được hình thành từ năm 1957, từ đó đến nay, lực lượng QLTT đã góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, chưa có trường đại học nào ở Việt Nam đào tạo chính quy chuyên ngành QLTT. Trước đây, hầu hết công chức QLTT đều được đào tạo ở những ngành khác nhau và làm việc theo kinh nghiệm. Mặc dù lực lượng QLTT thường xuyên được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhưng công tác đào tạo bồi dưỡng hầu như phụ thuộc vào việc gửi tới các trường đào tạo khác, chưa thực sự chuyên sâu vào lĩnh vực QLTT.

Việt Nam có Đại học đào tạo chính quy về Quản lý thị trường
Việt Nam có Đại học đào tạo chính quy về Quản lý thị trường
Lễ ký thỏa thuận đào tạo theo nhu cầu và hợp tác giữa Tổng cục Quản lý thị trường và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Tổng Cục trưởng Tổng cục QLTT Trần Hữu Linh cho biết, do chưa có trường đào tạo chính quy chuyên ngành QLTT nên các cán bộ QLTT đều phải tự học trong quá trình làm, tuy nhiên trong thực tế cũng nảy sinh nhiều khó khăn. Đặc biệt, hiện nay với quá trình hội nhập sâu rộng, để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp trong thị trường nội địa đặt ra đòi hỏi cao hơn cả về kiến thức cũng như trình độ của lực lượng QLTT như kiến thức về luật, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, xử lý tranh chấp...

Tổng Cục trưởng Tổng cục QLTT Trần Hữu Linh nhấn mạnh, Bộ Công Thương xác định đào tạo đại học về QLTT là định hướng chiến lược, quan trọng của lực lượng QLTT giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030; là điều kiện tiên quyết để phát triển lực lượng QLTT theo hướng “chính quy - chuyên nghiệp - hiện đại”. Theo thỏa thuận, hai đơn vị sẽ tăng cường hợp tác trong lĩnh vực đào tạo đại học và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực lượng QLTT phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại nói riêng, phục vụ sự nghiệp nguồn nhân lực kinh tế nói chung.

Việc được đào tạo chính quy trình độ đại học sẽ giúp lực lượng QLTT có một đội ngũ cán bộ tương lai đủ lớn với trình độ chuyên môn sâu, vững về kiến thức cơ sở, thực tiễn và nền tảng; mạnh về kỹ năng nghề nghiệp, am hiểu sâu về các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thị trường, đồng thời biết ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động QLTT.

Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, khoa học công nghệ phát triển mạnh, công nghệ số được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế, việc đào tạo bài bản, chính quy sẽ giúp lực lượng QLTT có kiến thức chuyên môn cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Theo PGS.TS Phạm Hồng Chương, Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho biết dự kiến mỗi khóa đào tạo chuyên ngành QLTT sắp tới sẽ tuyển sinh khoảng 50-110 sinh viên/khóa.

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 20:00