Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Về nơi dân kiếm cả trăm triệu đồng dịp Tết

06:00 | 22/01/2014

2,875 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi các địa phương khác còn thấp thỏm với nỗi lo nông sản mất giá, kinh tế khó khăn, chuẩn bị đón Tết không được xôm tụ… thì dân Tràng Cát (Kim An - Thanh Oai - HN) lại đang khấp khởi với một vụ mùa bội thu.

>> Làng lá dong Tràng Cát

Tràng Cát từ lâu đã được biết đến là một “vựa” cung cấp lá dong lớn nhất miền Bắc. Cứ mỗi dịp Tết đến xuân về là nhà nhà, người người cắt lá dong, thương lái về làng nhộn nhịp. Những năm gần đây, không khí những ngày cuối năm càng tấp nập hơn khi Tràng Cát có thêm một đặc sản mới, đó là cam Canh.

Trên đất lá dong, cam Canh thắng thế

Xuất hiện tại Tràng Cát vào năm 2000 như một cơ duyên với mảnh đất này, cam Canh mùa nào cũng sai trĩu quả và ngọt sắc, không thua kém gì những “quê hương” cam Canh như Hưng Yên, Từ Liêm, Hoài Đức…

Là người có công đầu tiên mang cam Canh về với Tràng Cát, cụ Nguyễn Văn Đình (81 tuổi) chia sẻ: "Cam Canh về Tràng Cát khi tôi đang mỏi mòn nghĩ "kế"... làm giàu. Một ngày, cha con tôi sang đất Hưng Yên, thấy giống cây này sai quả mà mã lại đẹp nên ưng ngay, nghĩ rằng cũng chưa nhiều nơi trồng nên tôi có ý đem cam về quê mình”.

Cụ Nguyễn Văn Đình (81 tuổi) - người có công đem cam Canh về đất Tràng Cát 

Cũng theo cụ Đình thì, thời “khởi nguyên” của cam với đất Tràng Cát cũng gặp nhiều vất vả. Tính kế làm ăn lớn, cụ phải huy động vốn để tậu thêm đất canh tác và khởi đầu với 9 mẫu cam, tương đương hơn 3000 m2. Đất cằn, công cuộc vỡ đất, khai hoang khá nhọc nhằn, chưa kể đến lúc ươm cây bị nhiễm sâu bệnh, héo chết. Đồng vốn bỏ ra không thu lại được ngay... nên nhiều lúc không khỏi nhụt chí. Nhưng rồi sau hơn 3 năm, mùa thu hoạch đầu tiên có con số lãi là hơn 100 triệu đồng. 

Những mùa cam sau, không mất công ươm trồng, mỗi dịp Tết về, gia đình cụ Đình cũng thu được xấp xỉ cả tỷ đồng/mùa. Tiếng lành đồn xa, cụ Đình phổ biến với người dân trong làng. Người dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu, dồn ô, đổi thửa để trồng cam và giờ cam Canh đã trở thành giống cây làm giàu không chỉ thôn Tràng Cát mà còn cả xã Kim An.

Ông Phạm Văn Cơ, trưởng thôn Tràng Cát cho biết: Hiện tại, trong thôn có 450 hộ, thì đã già nửa số hộ chuyển sang trồng cam, nhiều thì vài ba nghìn m2, ít thì 700-800 m2. Thu nhập bình quân mỗi gia đình trong thôn từ 300-400 triệu đồng/năm.

Năm nay, cả cam Canh và lá dong Tràng Cát đều được giá

Cũng là người đã có thâm niên trồng cam, bác Phạm Xuân Thủy bộc bạch: "Gia đình tôi có gần 2.000m2 đất trồng cam Canh. Mùa thu hoạch năm nay được khoảng 400 triệu đồng, trừ chi phí cũng được lãi khoảng 300 triệu. Đó là gia đình vẫn giữ lại một nửa đất dành cho lá dong. Thực tế, 2.000m2 lá dong tương đương hơn 5 sào, thu hoạch dịp Tết này chỉ được khoảng 40 triệu đồng. Rõ ràng, cam Canh cho thu nhập cao hơn nhiều”.

Tết này, cam Canh Tràng Cát xuất tại vườn được giá, khoảng 60-70 nghìn đồng/kg. Lá dong cũng thắng lớn so với mọi năm. Loại lá đẹp có giá từ 100-120 nghìn đồng/trăm lá. Được giá là thế nên tổng kết năm của nhiều hộ gia đình có thu nhập khủng từ 500-700 triệu đồng. Dịp cuối năm thương lái đến với Tràng Cát không chỉ vì có lá dong, mà còn bởi những vườn cam nặng trĩu. 

Hiện tại, lá dong và cam Canh Tràng Cát đang hối hả tập kết những “mẻ” cuối cùng để theo thương lái tỏa đi khắp mọi miền phục vụ Tết. Đến với Tràng Cát những ngày xuân đang cận kề mới thấy, mảnh đất này đang từng ngày "thay da đổi thịt" và  xuân dường như đang đến sớm với người dân nơi đây...!

Huy An

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 80,450 ▲400K 80,700 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 80,350 ▲400K 80,600 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
TPHCM - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Hà Nội - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Miền Tây - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 80.500 ▲600K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.500 ▲1500K 83.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 80.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 80.300 ▲600K 81.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 80.220 ▲600K 81.020 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 79.390 ▲590K 80.390 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 73.890 ▲550K 74.390 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 59.580 ▲450K 60.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.900 ▲410K 55.300 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 51.470 ▲390K 52.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 48.220 ▲360K 49.620 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 46.190 ▲350K 47.590 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 32.490 ▲250K 33.890 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.160 ▲220K 30.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.510 ▲190K 26.910 ▲190K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,945 ▲40K 8,120 ▲40K
Trang sức 99.9 7,935 ▲40K 8,110 ▲40K
NL 99.99 7,980 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,980 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,050 ▲40K 8,160 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 8,150 ▲150K 8,350 ▲150K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▲1500K 83,500 ▲1500K
SJC 5c 81,500 ▲1500K 83,520 ▲1500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▲1500K 83,530 ▲1500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 80,000 ▲500K 81,300 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 80,000 ▲500K 81,400 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 79,900 ▲500K 80,900 ▲500K
Nữ Trang 99% 78,099 ▲495K 80,099 ▲495K
Nữ Trang 68% 52,668 ▲341K 55,168 ▲341K
Nữ Trang 41.7% 31,389 ▲209K 33,889 ▲209K
Cập nhật: 24/09/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,415.46 16,581.27 17,114.07
CAD 17,744.48 17,923.72 18,499.65
CHF 28,321.63 28,607.71 29,526.95
CNY 3,425.71 3,460.31 3,572.04
DKK - 3,599.74 3,737.77
EUR 26,646.64 26,915.79 28,109.11
GBP 32,015.31 32,338.69 33,377.81
HKD 3,082.05 3,113.18 3,213.22
INR - 293.75 305.51
JPY 165.13 166.79 174.74
KRW 15.97 17.74 19.25
KWD - 80,494.75 83,716.98
MYR - 5,840.87 5,968.56
NOK - 2,304.56 2,402.52
RUB - 256.13 283.55
SAR - 6,543.42 6,805.35
SEK - 2,366.80 2,467.41
SGD 18,602.95 18,790.86 19,394.66
THB 660.65 734.05 762.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,440.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,816.00 26,924.00 28,043.00
GBP 32,254.00 32,384.00 33,380.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,216.00
CHF 28,522.00 28,637.00 29,529.00
JPY 166.94 167.61 175.35
AUD 16,539.00 16,605.00 17,116.00
SGD 18,722.00 18,797.00 19,355.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,872.00 17,944.00 18,492.00
NZD 15,186.00 15,695.00
KRW 17.65 19.48
Cập nhật: 24/09/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24460 24460 24800
AUD 16549 16599 17202
CAD 17903 17953 18504
CHF 28700 28800 29403
CNY 0 3461.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26994 27044 27847
GBP 32499 32549 33319
HKD 0 3155 0
JPY 168.13 168.63 175.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15217 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18770 18820 19482
THB 0 707.5 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8350000
XBJ 7500000 7500000 8000000
Cập nhật: 24/09/2024 12:00