Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

UBND tỉnh Cà Mau kiến nghị đảm bảo nguồn cung khí cho Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau

11:12 | 08/04/2019

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau vừa có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương kiến nghị có giải pháp hỗ trợ, bảo đảm nguồn cung khí cho Cụm công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau trước nguy cơ thiếu hụt nguồn khí cho hoạt động của cụm công nghiệp này trong thời gian tới.    
ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mauVì sao thương hiệu Đạm Cà Mau được lựa chọn hàng đầu ở ĐBSCL?
ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mauĐạm Cà Mau đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án NPK
ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mauPV GAS: "An ninh, an toàn trên các công trình khí" - Một trong những nhiệm vụ hàng đầu

Theo UBND tỉnh Cà Mau, trong thời gian qua, Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau đã vận hành an toàn, ổn định không chỉ mang lại hiệu quả đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam mà con có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau.

Theo báo cáo của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau, từ cuối tháng 9/2019, nguồn cung khí cho khu vực Cà Mau sẽ sụt giảm nghiêm trọng, sẽ thiếu hụt khoảng hơn 1 tỷ m3/năm so với nhu cầu tối đa của khu vực này là 2,26 tỷ m3/năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của các nhà máy thuộc Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau. Việc thiếu khí sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau, không đảm bảo an ninh năng lượng, môi trường đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Đồng thời ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của tỉnh, ước tính mỗi năm giảm gần 55% nguồn thu từ Cụm Khí – Điện – Đạm cho ngân sách tỉnh Cà Mau (tương đương khoảng 840 tỷ đồng).

ubnd tinh ca mau kien nghi dam bao nguon cung khi cho cum khi dien dam ca mau
Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau vận hành an toàn, ổn định có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau

Bên cạnh đó, hiện nay tỉnh Cà Mau đang tập trung kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào Khu Công nghiệp Khánh An, trong đó có ngành nghề công nghiệp hóa lỏng khí tự nhiên, công nghiệp sau khí và đã có một số nhà đầu tư quan tâm, tìm hiểu; đặc biệt là Tập đoàn Deawoo (Hàn Quốc) đã đến khảo sát và đề xuất thực hiện Nhà máy nhiệt điện khí tại Khu công nghiệp Khánh An với công suất thiết kế 1.500 MW.

Để đảm bảo nguồn cung khí đáp ứng cho nhu cầu của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau và một số dự án đầu tư khác, góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách tỉnh và tạo lợi thế cạnh tranh cho tỉnh Cà Mau trong việc thu hút các dự án đầu tư về công nghiệp sau khí, tỉnh Cà Mau kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương quan tâm tìm kiếm các giải pháp bổ sung nguồn khí ổn định và lâu dài. Trước mắt kiến nghị Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan nhanh chóng xem xét thông qua nguyên tắc phân bổ nguồn và giá khí phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên, hiệu quả tổng thể của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau và cơ chế bao tiêu khí/điện cho các nhà máy điện Cà Mau 1 và 2 để làm cơ sở ký kết Hợp đồng Mua bán khí bổ sung từ Malaysia (GSA), đảm bảo kịp tiến độ nhận khí bổ sung vào đầu năm 2020.

Về lâu dài, tỉnh Cà Mau kiến nghị Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét sớm đưa vào khai thác mỏ khí Lô B- Ô Môn và đưa đường ống dẫn khí Lô B- Ô Môn về Khu Công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau (Khu Công nghiệp Khí – Điện – Đạm Cà Mau đã có đủ điều kiện về diện tích đất, hạ tầng phục vụ tiêu thụ nguồn khí Lô B- Ô Môn) để tăng nguồn khí, đảm bảo hoạt động của Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau và Khu Công nghiệp Khánh An, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau và góp phần tăng sản lượng điện cho quốc gia.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 ▼100K 88,200 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 ▼100K 88,100 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 25/10/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 25/10/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,690 8,885 ▼5K
Trang sức 99.9 8,680 8,875 ▼5K
NL 99.99 8,755
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,780 8,895 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,780 8,895 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 25/10/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 25/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 25/10/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 25/10/2024 20:00