Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Từ vụ đổi 100 USD bị phạt: Đại biểu hỏi về vụ luân chuyển Phó Chủ tịch Cần Thơ

20:32 | 31/10/2018

910 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại biểu Lưu Bình Nhưỡng đặt câu hỏi về việc luân chuyển đối với ông Trương Quang Hoài Nam - Phó Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ sau vụ việc xử phạt anh thợ điện đi đổi 100 USD.
Từ vụ đổi 100 USD bị phạt: Đại biểu hỏi về vụ luân chuyển Phó Chủ tịch Cần Thơ
Đại biểu Lưu Bình Nhưỡng.

Chiều nay (31/10), tại phiên chất vấn của Quốc hội, đại biểu Lưu Bình Nhưỡng (Bến Tre) cho biết: "Sau vụ Trịnh Xuân Thanh và gần đây là vụ xử phạt 100 USD, dư luận lại dấy lên nghi vấn về việc luân chuyển Phó Chủ tịch Ủy ban thành phố Cần Thơ là vẫn tồn tại tình trạng tiêu cực trong đánh giá luân chuyển cán bộ, nhất là rất nghiêm trọng và cứ mỗi khi có một vụ việc lùm xùm thì lại phát hiện ra sai phạm về công tác này".

"Xin đồng chí Bộ trưởng cho biết sẽ tham mưu cho Đảng, Nhà nước, Chính phủ xử lý vấn đề này như thế nào, ai sẽ chịu trách nhiệm về những sai phạm trong đánh giá luân chuyển cán bộ thời gian qua", ông Nhưỡng đặt câu hỏi cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Đại biểu tỉnh Bến Tre cũng nhấn mạnh, đặc biệt, trong thời gian qua một số ngành, địa phương để xảy ra rất nhiều sai phạm trong công tác cán bộ nhưng không có một trưởng ngành, Bộ trưởng, người đứng đầu địa phương nào bị xử lý.

"Vậy vấn đề giải quyết trách nhiệm như thế nào, tôi cũng mong muốn nếu được đề nghị đồng chí Thủ tướng Chính phủ chia sẻ quan điểm về vấn đề này", ông nói thêm.

Sau câu hỏi của ông Nhưỡng, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho biết: “Vấn đề của Phó chủ tịch Cần Thơ là người ta giải quyết theo đúng nghị định, quy định. Tức là nếu phát hiện kinh doanh ngoại tệ trái phép thì bị phạt từ 80 triệu tới 100 triệu thì anh này anh phạt 90 triệu, tức là anh phạt theo đúng nghị định chứ không liên quan gì đến phẩm chất cán bộ ở đây".

"Tôi cũng xin bình luận, không thể lấy một vụ việc cụ thể để nói việc luân chuyển cán bộ không đúng, rồi so sánh với Trịnh Xuân Thanh là hoàn toàn khác nhau, đại biểu có thể tranh luận với tôi sau hội trường”, Chủ tịch Quốc hội nói.

Như Dân trí đưa tin trước đó, hôm 23/10 vừa qua, UBND thành phố Cần Thơ ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với anh Nguyễn Cà Rê (ngụ phường An Hòa, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ) vì đã vi phạm việc mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được thu đổi ngoại tệ.

Theo tìm hiểu, ông Trương Quang Hoài Nam, Phó Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, người ký quyết định xử phạt anh Rê từng giữ chức vụ Cục trưởng Cục Quản lý Thị trường, Bộ Công Thương. Nhưng vì sai phạm trong kỳ thi tuyển công chức năm 2013, ông Nam được điều chuyển công tác tại UBND thành phố Cần Thơ.

Bình luận về vụ việc này tại Nghị trường hôm qua (30/10), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân nhận xét, đây là vụ việc gây bức xúc dư luận.

"Dù có quy định xử phạt, nhưng đây là người dân đi đổi chứ không phải cửa hàng kinh doanh ngoại tệ. Việc khám xét nhà cũng phải đúng quy định, đúng thời gian. Dù người dân có vi phạm nhưng Ngân hàng Nhà nước cũng cần xem xét, sửa lại quy định xử phạt hành chính cho hợp lý", bà Ngân nói.

Chủ tịch Quốc hội cũng cho rằng, phạt hành chính mà 6 - 9 tháng sau mới ra quyết định. Do đó, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước phải chỉ đạo, thực hiện đúng pháp luật nhưng cái gì chưa đúng, chưa hợp lý thì phải sửa cho dân nhờ.

Theo Dân trí

Bộ trưởng Tô Lâm nói về vụ "anh thợ điện đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"
Họp báo vụ đổi 100 USD bị phạt: Nhiều câu hỏi chưa được trả lời thỏa đáng
Sốc toàn tập vụ đổi 100 USD; tranh cãi gay gắt về đề nghị Grab bồi thường
Dư luận sục sôi vụ “đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 01:00