Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc sẽ dỡ thuế đậu tương, thịt lợn Mỹ

18:06 | 06/12/2019

1,060 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính Trung Quốc cho biết "một số" loại đậu tương và thịt lợn Mỹ nhập khẩu sẽ được gỡ thuế, ngay trước đợt thuế tiếp theo của Washington.

"Ủy ban Thuế quan của Quốc vụ viện đang tiến hành gỡ thuế cho một số loại đậu tương và thịt lợn, cũng như các mặt hàng khác dựa trên đơn đăng ký từ các doanh nghiệp", Bộ Tài chính Trung Quốc hôm nay cho biết trong một thông báo, nhưng không nêu thêm chi tiết.

Trung Quốc sẽ dỡ thuế đậu tương, thịt lợn Mỹ
Đậu tương nhập khẩu vào một bến cảng ở thành phố Nam Thông, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc hồi tháng 4/2018. Ảnh: Reuters.

Từ khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung bùng nổ hồi tháng 4/2018, Bắc Kinh đã nâng thuế từ 12% lên 72% với thịt lợn Mỹ tính tới tháng 9. Trong khi đó, mức thuế với đậu tương Mỹ tăng từ 3% lên 33% sau hai đợt thuế vào tháng 7/2018 và tháng 9.

Nhằm giảm thiệt hại từ cuộc chiến, Trung Quốc, nước có lượng tiêu thụ đậu tương lớn nhất thế giới, đã nhập khẩu mặt hàng này từ các quốc gia khác như Brazil để đáp ứng nhu cầu trong nước. Nước này gần đây cũng phải tăng cường nhập khẩu thịt lợn do dịch tả lợn châu Phi khiến gần 1/3 số lợn của nước này bị tiêu hủy.

Động thái hạ nhiệt căng thẳng của Bắc Kinh được đưa ra trong bối cảnh giới chức nước này và Washington đang cố gắng thúc đẩy thỏa thuận thương mại giai đoạn một, trong đó Trung Quốc cam kết tăng cường mua nông sản Mỹ.

Tuy nhiên, trong khi thỏa thuận giai đoạn một chưa được ký kết, Tổng thống Mỹ Donald Trump dường như không còn giữ thái độ lạc quan về triển vọng kết thúc chiến tranh thương mại như trước đây, khi hôm 3/12 cho biết thỏa thuận có thể bị trì hoãn tới sau bầu cử tổng thống Mỹ vào tháng 11/2020.

Thời hạn Mỹ áp đợt thuế tiếp theo với hàng Trung Quốc vào ngày 15/12 cũng đang cận kề. Giới quan sát cho rằng một khi đợt thuế này có hiệu lực, tiến trình đàm phán thỏa thuận thương mại giai đoạn một sẽ bị xáo trộn. Tuy nhiên, phát ngôn viên Bộ Thương mại Trung Quốc Cao Phong hôm qua khẳng định hai nước vẫn duy trì liên lạc chặt chẽ.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 19:00