Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Trung Quốc chật vật tìm nguồn thịt heo cho Tết

21:45 | 02/12/2019

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó thủ tướng Trung Quốc Hồ Xuân Hoa nói rằng nước này phải kiên quyết phục hồi nguồn cung thịt heo để chuẩn bị cho Tết Nguyên đán.

Trong một cuộc họp về chăn nuôi vừa diễn ra, ông Hồ Xuân Hoa nói rằng Trung Quốc cần phải hành động mạnh mẽ để tìm cách phục hồi đàn heo và ổn định nguồn cung thịt heo cho các ngày lễ quan trọng sắp đến.

Vào đầu năm 2020, nước này sẽ bước vào Tết Nguyên đán trong tháng một. Tiếp sau đó, Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc sẽ được tổ chức vào tháng ba. Đây là hai sự kiện mà Phó thủ tướng Trung Quốc yêu cầu phải đảm bảo ổn định nguồn cung thịt heo.

trung quoc chat vat tim nguon thit heo cho tet
Heo được chăn nuôi tại Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Hàng triệu con heo đã chết hoặc bị tiêu hủy do dịch tả heo châu Phi bùng phát ở Trung Quốc. Căn bệnh này đã khiến đàn heo nước này giảm đi một nửa, kể từ tháng 8/2018, theo tính toán của Archer Daniels Midland (Mỹ) vào tháng 11/2019.

Vốn là thị trường thịt heo hàng đầu thế giới, nguồn cung nội địa suy yếu đã đẩy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc tháng 10/2019 tăng 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là mức tăng nhanh nhất trong gần 8 năm qua.

Theo Cục Thống kê Trung Quốc, vào tháng 10/2019, giá thịt heo nước này đã tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm trước, chiếm 60% mức tăng CPI. Nhập khẩu thịt heo tháng 10 của nước này cũng tăng gấp đôi so với một năm trước để bù đắp sự thiếu hụt nguồn cung trong nước. Bắc Kinh đã đẩy mạnh chấp thuận nhập khẩu các nguồn thịt lợn mới như một phần trong nỗ lực ổn định giá.

Theo Thời báo Chứng khoán Trung Quốc, Phó chủ tịch Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) Fang Xinghai cho biết tại một diễn đàn vào hôm thứ bảy vừa qua, rằng sẽ cho ra mắt hợp đồng tương lai thịt heo mới sớm nhất có thể, do tầm quan trọng của thịt heo đối với chế độ ăn uống của người dân nước này. Tuy nhiên, ngày công bố cụ thể chưa được đề cập.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,000
AVPL/SJC HCM 80,000 82,000
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,000
Nguyên liệu 9999 - HN 79,250 79,350
Nguyên liệu 999 - HN 79,150 79,250
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,000
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 79.300 80.350
TPHCM - SJC 80.000 82.000
Hà Nội - PNJ 79.300 80.350
Hà Nội - SJC 80.000 82.000
Đà Nẵng - PNJ 79.300 80.350
Đà Nẵng - SJC 80.000 82.000
Miền Tây - PNJ 79.300 80.350
Miền Tây - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 79.300 80.350
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 79.300
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 82.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 79.100 79.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 79.020 79.820
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 78.200 79.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.790 73.290
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.680 60.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 53.080 54.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.690 52.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.490 48.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.490 46.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.990 33.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.710 30.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 25.120 26.520
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,815 7,990
Trang sức 99.9 7,805 7,980
NL 99.99 7,820
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,920 8,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,920 8,030
Miếng SJC Thái Bình 8,000 8,200
Miếng SJC Nghệ An 8,000 8,200
Miếng SJC Hà Nội 8,000 8,200
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 82,000
SJC 5c 80,000 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,700 80,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,700 80,100
Nữ Trang 99.99% 78,600 79,600
Nữ Trang 99% 76,812 78,812
Nữ Trang 68% 51,783 54,283
Nữ Trang 41.7% 30,847 33,347
Cập nhật: 21/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,643.18 17,821.39 18,394.10
CHF 28,247.40 28,532.73 29,449.65
CNY 3,410.85 3,445.30 3,556.55
DKK - 3,607.25 3,745.58
EUR 26,712.18 26,982.00 28,178.34
GBP 31,842.50 32,164.15 33,197.77
HKD 3,073.10 3,104.15 3,203.90
INR - 293.34 305.08
JPY 165.11 166.78 174.72
KRW 15.91 17.68 19.18
KWD - 80,331.14 83,547.10
MYR - 5,794.26 5,920.95
NOK - 2,294.09 2,391.61
RUB - 252.36 279.38
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,367.28 2,467.92
SGD 18,532.10 18,719.29 19,320.85
THB 656.12 729.02 756.98
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,350.00 24,360.00 24,700.00
EUR 26,845.00 26,953.00 28,070.00
GBP 31,985.00 32,113.00 33,104.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,202.00
CHF 28,426.00 28,540.00 29,435.00
JPY 168.14 168.82 176.56
AUD 16,407.00 16,473.00 16,982.00
SGD 18,662.00 18,737.00 19,295.00
THB 721.00 724.00 757.00
CAD 17,748.00 17,819.00 18,364.00
NZD 15,058.00 15,565.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 21/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24400 24400 24740
AUD 16443 16493 17103
CAD 17818 17868 18427
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3452.2 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27101 27151 27954
GBP 32346 32396 33148
HKD 0 3155 0
JPY 167.98 168.48 174.99
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15128 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18733 18783 19445
THB 0 703.9 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 21/09/2024 07:00